NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN, BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC
ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Thực hiện điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Thủ đô)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 27
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 28 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng
06 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Xét Tờ trình số 247/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm
2025 của UBND thành phố Hà Nội về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định nội
dung, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho các đối tượng
chính sách xã hội của thành phố Hà Nội (Thực hiện điểm a, điểm b
khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Thủ đô); Báo cáo thẩm tra số 61/BC-VHXH ngày
03 tháng 7 năm 2025 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Thành phố; Báo
cáo giải trình, tiếp thu số 262/BC-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết quy định nội
dung, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho các đối tượng
chính sách xã hội của thành phố Hà Nội (Thực hiện điểm a, điểm b
khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Thủ đô).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định nội dung, mức hỗ trợ đóng Bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội của
thành phố Hà Nội (Thực hiện điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều
27 Luật Thủ đô).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng hưởng chính sách là người đang thường trú
tại thành phố Hà Nội, có nhu cầu được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm y tế gồm:
1. Người thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình cận
nghèo, hộ gia đình thoát nghèo, hộ gia đình thoát cận nghèo theo quy định chuẩn
nghèo, chuẩn cận nghèo đa chiều của thành phố Hà Nội (tại Quyết định số
13/2021/QĐ-UBND ngày 05/9/2021 của UBND Thành phố về việc quy định chuẩn nghèo
đa chiều của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 - Được điều chỉnh tương ứng
khi có quy định mới của Thành phố).
2. Người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa có thẻ bảo hiểm y
tế.
3. Người khuyết tật nhẹ chưa có thẻ bảo hiểm y tế (không
bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ dưới 16 tuổi).
4. Người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
5. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thuộc
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo
chuẩn của Thành phố, chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế đang tham gia học tập tại
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
trên địa bàn thành phố Hà Nội (kể cả công lập và ngoài công lập).
6. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố.
7. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2025 của Chính phủ và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc (Trừ trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng theo
phương thức quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
159/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ).
(Được điều chỉnh tương ứng khi có quy định mới của
Trung ương).
Điều 3. Nội dung, mức hỗ trợ
1. Nội dung, mức hỗ trợ về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Ngoài mức hỗ trợ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện được
quy định tại Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ,
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hỗ trợ thêm tiền đóng theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 và
khoản 1 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
a) Hỗ trợ thêm 50% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
đối với người tham gia thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hỗ trợ thêm 60% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
đối với người thuộc hộ cận nghèo.
c) Hỗ trợ thêm 10% mức đóng BHXH tự nguyện đối với
các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 159/2025/NĐ-CP.
2. Nội dung, mức hỗ trợ về bảo hiểm y tế
a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với thành
viên hộ gia đình nghèo được công nhận thoát nghèo đồng thời thoát cận nghèo,
thành viên hộ gia đình cận nghèo được công nhận thoát cận nghèo. Thời gian hỗ
trợ 36 tháng kể từ tháng được công nhận thoát cận nghèo.
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người
cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế bắt buộc và chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
c) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người
khuyết tật nhẹ chưa có thẻ bảo hiểm y tế (không bao gồm trẻ em khuyết tật nhẹ
dưới 16 tuổi).
d) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người
dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa
có thẻ bảo hiểm y tế. Hỗ trợ thêm 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người dân
tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc
đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực
III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày
19/10/2023 của Chính phủ.
đ) Hỗ trợ thêm 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn của Thành phố, chưa được cấp
thẻ bảo hiểm y tế đang tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn thành phố Hà Nội (kể
cả công lập và ngoài công lập).
e) Hỗ trợ thêm 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình theo chuẩn của Thành phố.
3. Mức hỗ trợ sẽ được điều chỉnh tương ứng khi Nhà
nước thay đổi chính sách hỗ trợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Điều 4. Kinh phí thực hiện:
Ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Nghị quyết; tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách đảm
bảo đúng đối tượng, đúng quy định, công khai, minh bạch, tránh các tiêu cực có
thể xảy ra; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm của
HĐND thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Hà Nội phối hợp tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2026.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2025./.
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Công tác đại biểu của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Y tế, Tư pháp;
- BHXH Việt Nam;
- Thường trực: Thành ủy; HĐND, UBND,
UBMTTQ Thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng Thành ủy, VP Thành ủy,;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND Thành phố;
- VP UBND Thành phố;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- TT HĐND, UBND các xã, phường;
- Trung tâm truyền thông dữ liệu và công nghệ số TP,
Báo HNM, Báo KTĐT;
- Lưu: VT, Ban VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|