|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
14/2025/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 30
tháng 10 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH HỖ TRỢ THÊM MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO MỘT SỐ NHÓM
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y
tế số 25/2008/QH12;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 51/2024/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số
56/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số
188/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Xét Tờ trình số
135/TTr-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết quy định hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng
tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số
135/BC-HĐND ngày 30 tháng 10 năm 2025 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
Hội đồng nhân dân ban
hành Nghị quyết quy định hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm, y tế cho một số nhóm đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hỗ
trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các nhóm đối tượng hưởng
hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế
- Người thuộc hộ gia đình
cận nghèo theo tiêu chí chuẩn hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
- Người thuộc hộ gia đình
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
- Học sinh, sinh viên
trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến thực hiện hỗ trợ thêm mức đóng bảo hiểm y tế.
Điều
2. Nguyên tắc hỗ trợ
Trường hợp một người thuộc
nhiều nhóm đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế quy
định tại Điều 3 Nghị quyết này thì được hưởng theo nhóm đối tượng có mức hỗ trợ
cao nhất.
Điều
3. Mức hỗ trợ
Ngoài mức hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế từ ngân sách trung ương thì một số đối tượng được được hưởng thêm với
mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế như sau:
1. Hỗ trợ 30% mức đóng bảo
hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn hộ gia
đình cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ 30% mức đóng bảo
hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Hỗ trợ 15% mức đóng bảo
hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định
không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
theo quy định của Chính phủ.
4. Hỗ trợ 5% mức đóng bảo
hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
Điều
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện
được đảm bảo từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
tại các kỳ họp.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2025, bãi bỏ Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định hỗ
trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết số 17/2024/NQ-HĐND ngày 07 tháng 11 năm
2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
18/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về
việc quy định hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày
07 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về việc quy định mức hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung
bình trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Thời gian hỗ trợ cho đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết này là 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ
thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không còn thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp văn bản viện
dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy
phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tương ứng tại văn bản quy phạm pháp luật
mới.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá X, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ Ba thông qua
ngày 30 tháng 10 năm 2025.
|
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Công tác đại biểu của Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đảng ủy HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành ở tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh;
- TT HĐND, UBND các xã, phường;
- Báo và Phát thanh, Truyền hình Đắk Lắk;
- Trung tâm Công nghệ và Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Cao Thị Hòa An
|