Tôi làm việc cho công ty A đã hơn 02 năm rồi nhưng không được tăng lương. Vậy pháp luật có quy định làm việc bao lâu thì công ty phải nâng lương không? – An Đông (Lai Châu).
>> Lịch nghỉ lễ ngày Chiến thắng (30/4), Quốc tế Lao động (01/5), Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2023?
>> Có được phạt tiền nhân viên tự ý nghỉ Tết Âm lịch dài ngày hơn quy định công ty?
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể về chế độ nâng bậc, nâng lương theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thời gian mà mức lương sau khi tăng hoặc ghi nhận về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Do đó, pháp luật về lao động hiện nay không quy định cụ thể về thời hạn nâng lương và mức tăng lương mà hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên (hợp đồng lao động), thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 cũng yêu cầu công ty buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
Như vậy, nếu hợp đồng lao động có thỏa thuận về việc thực hiện tăng lương theo quy định của công ty thì thời điểm được tăng lương của người lao động sẽ được nêu trong thang lương, bảng lương của công ty.
Thời hạn tăng lương cho người lao động năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mặc dù, điều kiện, thời gian và mức tăng lương của người lao động do các bên thỏa thuận, hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của công ty, tuy nhiên, nếu thuộc một trong 02 trường hợp dưới đây thì công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động, cụ thể:
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động sau khi hết thử việc:
Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Do đó, nếu trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức (ít nhất bằng 85%) thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, công ty phải ký hợp đồng lao động với người lao động ở mức lương cao hơn mức lương thử việc. Như vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
Trường hợp 2: Tăng lương tối thiểu vùng:
Theo Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 quy định tiền lương theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu; Như vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
Lưu ý: Theo hướng dẫn tại mục b, khoản 1.1 Điều 1 Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN về triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP có nêu rõ đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động (bao gồm cả quy định nếu làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng), thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Do đó, các nội dung đã thực hiện trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật lao động.
Theo những nội dung tại mục 1 và 2 nêu trên, nếu công ty và người lao động đã có thỏa thuận cụ thể về việc tăng lương (hoặc thỏa ước lao động tập thể, nội quy công ty có nêu rõ) thì cả người lao động và công ty đều có trách nhiệm phải thực hiện. Khi đó, nếu người lao động đáp ứng được các điều kiện tăng lương như thỏa thuận hoặc theo quy định của công ty đề ra thì công ty phải tăng lương cho người đó.
Nếu không thực hiện tăng lương cho người lao động, công ty có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về hành vi trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, công ty còn bị phạt nặng hơn với mức phạt như sau:
- Đối với vi phạm từ 01 đến 10 người lao động: phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 11 đến 50 người lao động: phạt tiền từ 60 đến 100 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 51 đến 100 người lao động: phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng.
Lưu ý: Đối với bên vi phạm là công ty thì mức phạt được áp dụng gấp đôi theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.