Công ty tôi đưa ra quy định là sẽ phạt tiền những nhân viên nào tự ý nghỉ Tết âm lịch dài ngày hơn quy định công ty. Việc phạt tiền này có đúng hay không? – Thu Hương (Quảng Trị).
>> Công ty thưởng ngày phép năm cho nhân viên trực Tết Âm lịch, có đúng luật?
>> Làm việc trong những ngày nghỉ Tết Âm lịch 2023, có được trả lương cao hơn?
Lịch nghỉ Tết Nguyên đán năm 2023 của công ty tôi là từ 29 Tết đến hết mùng 5 Tết. Do lâu ngày mới được về quê nên tôi muốn nghỉ thêm tới mùng 9 Tết mới đi làm. Nhưng công ty tôi có quy định là sẽ phạt tiền nhân viên nào tự ý nghỉ thêm quá số ngày mà lịch nghỉ Tết công ty quy định. Vậy quy định phạt tiền này của công ty tôi có đúng luật hay không?
Tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
…
Như vậy, theo quy định nói trên thì Tết Âm lịch 2023, người lao động được nghỉ ít nhất là 05 ngày và được hưởng nguyên lương trong những ngày này.
Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2023 đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp ngoài nhà nước) thực hiện theo Thông báo 5034/TB-LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 07/12/2022, cụ thể:
Người sử dụng lao động được lựa chọn 01 ngày cuối năm Nhâm Dần và 04 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 02 ngày cuối năm Nhâm Dân và 03 ngày đầu năm Quý Mão hoặc 03 ngày cuối năm Nhâm Dần và 02 ngày đầu năm Quý Mão.
Hình thức xử phạt nhân viên tự ý nghỉ Tết dài ngày hơn quy định công ty (Ảnh minh họa)
Nhiều doanh nghiệp quy định hành vi tự ý nghỉ việc của người lao động là hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Do đó, nếu người lao động tự ý nghỉ Tết Âm lịch 2023 dài ngày hơn quy định được xác định là đã có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Căn cứ quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 thì có các hình thức xử lý kỷ luật lao động sau đây:
- Khiển trách;
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;
- Cách chức;
- Sa thải.
Như vậy, trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ Tết Âm lịch 2023 dài hơn quy định thì căn cứ quy định tại nội quy lao động hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động, công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức.
Lưu ý: Trong trường hợp nêu trên, công ty chỉ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải với người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai,hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Theo quy định nói trên thì pháp luật nghiêm cấm hành vi phạt tiền khi xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, doanh nghiệp không được phép áp dụng hình thức phạt tiền đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Trong trường hợp người lao động tự ý nghỉ Tết Âm lịch 2023 dài hơn quy định công ty thì công ty chỉ có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý kỷ luật tại Mục 2.1 nên trên hoặc trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
>> Xem thêm công việc: