Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn? Người lao động được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa mấy lần?
>> Lao động nữ sinh con, ngoài hưởng 6 tháng lương còn khoản tiền nào khác?
>> Người lao động khám bệnh nghề nghiệp ở đâu thì được công nhận?
Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013, quy định như sau:
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
…
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Theo đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
Điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 Điều này quy định về hợp đồng theo mùa vụ, hợp đồng này đã bị xóa bỏ bởi Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực từ 01/01/2021.
Như vậy, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, quy định các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật trợ cấp thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trên không có quy định về giới hạn số lần hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, người lao động có thể được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp không giới hạn số lần nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng theo quy định pháp luật.