Nếu cuối năm mà NLĐ còn dư ngày nghỉ phép năm, vẫn chưa nghỉ hết thì có được thanh toán tiền không? Nếu được thanh toán thì có tính thuế TNCN đối với khoản tiền này không?
>> Xây dựng thỏa ước lao động tập thể có được lấy ý kiến đại diện từng nhóm người lao động?
>> Người lao động có phải làm lại thẻ căn cước sau khi phẫu thuật thẩm mỹ?
Căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm thì NLĐ chỉ được thanh toán tiền lương nếu không nghỉ hết phép năm thuộc 02 trường hợp:
- Thôi việc.
- Bị mất việc làm.
Đối với các trường hợp khác về nguyên tắc phép năm là quyền của NLĐ, nếu không sử dụng quyền này thì sẽ không còn quyền lợi. Do vậy, công ty không có nghĩa vụ phải trả lương cho những ngày phép năm nếu NLĐ không sử dụng phép năm, trừ 02 trường hợp nêu trên.
Tuy nhiên, theo Công văn 514/ATLĐ-CSBHLĐ do Cục An toàn lao động ban hành ngày 22/10/2021 hướng dẫn về việc thanh toán ngày nghỉ hằng năm cho NLĐ. Đối với trường hợp NLĐ chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà không thuộc các trường hợp được nêu tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu người sử dụng lao động thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong những trường hợp này theo hướng có lợi hơn cho người lao động được khuyến khích theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật lao động 2019: “…khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động”. Trường hợp giữa NLĐ và công ty có thỏa thuận về việc thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm còn dư thì NLĐ sẽ được thanh toán tiền.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024 |
Cuối năm mà NLĐ còn dư ngày nghỉ phép năm thì có được thanh toán tiền
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Đối với số tiền mà NLĐ được thanh toán từ việc cuối năm vẫn còn dư ngày nghỉ phép năm là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cụ thể, thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động và phải chịu thuế TNCN theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Theo Điều 114 Bộ luật lao động 2019 thì cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 113. Nghỉ hằng năm - Bộ luật lao động 2019 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. ... 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. |