Doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bao lâu? Doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin bất thường dưới những hình thức nào?
>> Sàn giao dịch bất động sản có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về công bố thông tin bất thường như sau:
Công bố thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
d) Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
…
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin bất thường trong vòng 36 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện thuộc trường hợp công bố thông tin bất thường nêu trên.
![]() |
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bao lâu?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 24 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhà nước phải công bố thông tin bất thường trên:
(i) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
(ii) Ấn phẩm (nếu có).
(iii) Niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
(iv) Cổng thông tin doanh nghiệp.
(v) Gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, quy định việc tạm hoãn thông tin như sau:
Tạm hoãn công bố thông tin.
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
Như vậy, doanh nghiệp có thể tạm hoãn công bố thông tin trong những trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nội dung cần hạn chế công bố thông tin.