Những trường hợp nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền? Quyền tài sản đối với tác phẩm theo Luật sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nào?
>> Các tiêu chí xác định khả năng phân biệt của tên thương mại là gì?
>> Kiểu dáng công nghiệp là gì? Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 và khoản 7 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), các trường hợp sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
(i) Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
(ii) Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
(iii) Tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại.
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình này trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo thỏa thuận.
Lưu ý: Việc sử dụng tác phẩm nêu trên không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sử dụng tác phẩm theo quy định trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
![]() |
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Những trường hợp nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), quyền tài sản bao gồm:
(i) Làm tác phẩm phái sinh.
(ii) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.
(iii) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
(iv) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
(v) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
(vi) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
Căn cứ Điều 19 Luật Sở hữ trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), quyền nhân thân đối với tác phẩm bao gồm:
(i) Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
(ii) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
(iii) Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
(iv) Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Trên đây là thông tin giải đáp về "Những trường hợp nào sử dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền?".