Sau khi phẩu thuật thẩm mỹ trên khuôn mặt thì người lao động có bắt buộc phải làm lại thẻ căn cước hay không? Hiện nay, độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước?
>> Thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
>> Có thể bố trí nghỉ 60 phút cuối ngày làm việc đối với lao động nữ nuôi con nhỏ không?
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023, các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được quy định như sau:
(i) Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản (i) Mục 2.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước.
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
- Xác lập lại số định danh cá nhân.
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
(ii) Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Mục 2.
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, trường hợp thay đổi nhận dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt thuộc trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước nêu trên. Do đó, đối với trường hợp người lao động có sau khi phẫu thuật thẩm mỹ có sự thay đổi về nhận dạng khuôn mặt thì thuộc trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi: Người lao động có phải làm lại thẻ căn cước sau khi phẫu thuật thẩm mỹ
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước 2023, độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước được quy định như sau:
(i) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
(ii) Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản (i) Mục này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước 2023, giá trị sử dụng của thẻ căn cước được quy định như sau:
(i) Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
(ii) Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
(iii) Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
(iv) Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.