* Điều kiện được hưởng Trợ cấp thôi việc
* Cách tính mức hưởng Trợ cấp thôi việc
* Đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc
>> Tiền thưởng Tết: những điều doanh nghiệp cần biết
>> Người lao động xa quê cần biết những điều này khi nghỉ phép năm
Mời quý thành viên tham khảo công việc: Phân biệt Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019 người lao động được hưởng Trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện dưới đây:
Một là, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Hai là, người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là “HĐLĐ”) thuộc một trong những trường hợp sau:
- Hết hạn HĐLĐ;
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ;
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.;
- Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp;
- Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc được xác định như sau:
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc |
= |
Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ |
- |
Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp |
- |
Thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm |
Trong đó:
** Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
** Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động: Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp theo các HĐLĐ, bao gồm các khoảng thời gian sau:
- Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp theo HĐLĐ;
- Thời gian thử việc
- Thời gian được cử đi học;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội 2014;
- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được doanh nghiệp trả lương theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;
- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
- Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được doanh nghiệp trả lương;
- Thời gian phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
Mức hưởng Trợ cấp |
= |
1/2 |
x |
Tiền lương tính trả Trợ cấp |
x |
Thời gian tính hưởng |
Trong đó:
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động, tức doanh nghiệp là đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Ví dụ 1:
Tháng 01/2014, chị A ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty B và tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc. Đến tháng 01/2019, vì lý do cá nhân, chị A thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ với công ty B. Mức bình quân tiền lương theo HĐLĐ 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị A là 12 triệu đồng.
Mức hưởng Trợ cấp
= 1/2 x Tiền lương tính trả Trợ cấp x Thời gian tính hưởng Trợ cấp thôi việc
= 1/2 x 12 x (5 -5) = 0
Như vậy, mức hưởng Trợ cấp thôi việc của chị A bằng 0.
Ví dụ 2:
Anh A ký HĐLĐ không xác định thời hạn tại doanh nghiệp B từ tháng 01/2005, đến tháng 10/2019 thì xin nghỉ việc. Tiền lương mỗi tháng của anh A trong năm 2019 là 20 triệu/tháng.
Mức hưởng Trợ cấp thôi việc của anh A = 1/2 x 20 x 4 = 40 triệu
(Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc = 14 năm 9 tháng – 10 năm 9 tháng = 4 năm
Căn cứ theo Điều 140 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, quy định về Bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ 01/01/2009 nên A bắt đầu đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ 01/2009).
Như vậy, anh A được doanh nghiệp B chi trả Trợ cấp thôi việc là 40 triệu.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: