Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
>> Doanh nghiệp cần làm gì khi thay đổi trụ sở chính?
>> 04 lưu ý khi doanh nghiệp soạn thảo nội quy lao động
Trong quá trình đăng ký, hoạt động của mình, hộ kinh doanh thường gặp một số vướng mắc sau đây:
1. Khi nào cá nhân, hộ gia đình không phải đăng ký kinh doanh?
Trừ các hoạt động sau đây, cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động còn lại đều phải đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.
- Bán hàng rong, quà vặt.
- Buôn chuyến (mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ).
- Kinh doanh lưu động (bán hàng tích hợp trên những phương tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ…).
- Làm dịch vụ có thu nhập thấp (Mức thu nhập thấp này sẽ do UBND tỉnh quy định).
Tuy nhiên, nếu kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, những đối tượng nêu trên vẫn phải đăng ký kinh doanh theo quy định.
(Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)
2. Gia đình tôi đang kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, nhưng giờ muốn chuyển sang loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần. Vậy chúng tôi phải làm những việc gì để chuyển đổi?
Hộ kinh doanh có thể chuyển đổi lên công ty cổ phần. Để thực hiện việc chuyển đổi này, anh/chị phải làm thủ tục giải thể hộ kinh doanh, sau đó mới thực hiện đăng ký thành lập công ty cổ phần.
Xem chi tiết thủ tục thực hiện và hồ sơ tại đây.
3. Có thể đồng sở hữu một công ty TNHH và một hộ kinh doanh cá thể không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì chỉ giới hạn cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Còn đối với loại hình doanh nghiệp còn lại như: Công ty TNHH MTV, Công ty TNHH NTV, Công ty cổ phần thì vẫn có thể đồng sở hữu.
Do đó, có thể đồng sở hữu 01 công ty TNHH và một hộ kinh doanh cá thể.
4. Địa điểm để đăng ký hộ kinh doanh có nhất thiết là nơi tôi đang ở không?
Không.
Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm cụ thể. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì cũng phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, những hộ kinh doanh này có thể kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
5. Tôi có thể đặt tên hộ kinh doanh như thế nào mới đúng quy định và lưu ý gì không?
Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
+ Loại hình “Hộ kinh doanh”;
+ Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
Khi đặt tên hộ kinh doanh, anh/chị phải lưu ý những điều sau đây:
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
- Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
- Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
Ví dụ: Hộ kinh doanh Nguyễn Nam; Hộ kinh doanh chế biến nông sản thực phẩm Hoàng Yến, ...
6. Xin cho hỏi hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài không?
Căn cứ theo Điều 3 của Thông tư 302/2016/TT-BTC thì hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong những trường hợp sau đây:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
7. Tôi vừa mới thành lập hộ kinh doanh, hướng dẫn dùm tôi các loại thuế, phí mà tôi phải đóng là gì, mức đóng như thế nào?
Các loại thuế, phí, lệ phí mà hộ kinh doanh có thể phải đóng như sau:
- Nộp lệ phí môn bài
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Doanh thu |
Thuế môn bài |
Trên 500 triệu đồng/năm |
1.000.000 (một triệu) đồng/năm |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm |
- Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem chi tiết tại cây công việc Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân kinh doanh theo hình thức Hộ kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
Lĩnh vực, ngành nghề |
Thuế suất |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
0,5%. |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
2% |
Hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp |
5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác |
1% |
Lưu ý: Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Xem chi tiết tại đây.
8. Trong trường hợp tôi muốn thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh thì tôi phải làm sao?
Hộ kinh doanh chỉ được phép đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trong trường hợp thay đổi địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh doanh kể từ ngày có sự thay đổi.
Xem chi tiết trình tự thực hiện và hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại đây.
Tham khảo bài viết: 11 mức xử phạt hành chính phổ biến dành cho Hộ kinh doanh.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Kiều Nga