Tiếp nối phần “Những điều cần biết về Hộ kinh doanh cá thể (Phần I)”, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trân trọng gửi đến quý thành viên những điều cần biết về Hộ kinh doanh cá thể sau đây:
>> Những điều cần biết về Hộ kinh doanh cá thể (Phần I)
>> Công nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao
I. HỘ KINH DOANH CÁ THỂ PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ NÀO?
1. Lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong những trường hợp sau:
- Hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Nghĩa vụ kê khai lệ phí môn bài của Hộ kinh doanh:
- Hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của Hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.
- Hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm Hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
- Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của Hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh khi Hộ gia đình này chưa nộp.
Nộp lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh phải thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp hộ gia đình mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
Doanh thu |
Thuế môn bài |
Trên 500 triệu đồng/năm |
1.000.000 (một triệu) đồng/năm |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm |
Hộ gia đình mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Nơi nộp thuế môn bài: Hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế cấp đó.
Điều 3, 4, 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC
2. Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Xem chi tiết tại cây công việc Thuế giá trị gia tăng
3. Thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân kinh doanh theo hình thức Hộ kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X Tỷ lệ thuế TNCN
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
Lĩnh vực, ngành nghề |
Thuế suất |
Phân phối, cung cấp hàng hóa |
0,5%. |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
2% |
Hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp |
5% |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu |
1,5% |
Hoạt động kinh doanh khác |
1% |
Lưu ý: Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Khoản 7 điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP
II. HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HÓA ĐƠN
1. Hộ kinh doanh cá thể mua hóa đơn ở đâu?
Mua hóa đơn tại cơ quan thuế.
2. Hộ kinh doanh cá thể sử dụng hóa đơn gì?
Hóa đơn bán hàng thông thường.
3. Hộ kinh doanh cá thể có xuất hóa đơn không?
Được phép xuất hóa đơn.
Xem chi tiết tại cây công việc Hóa đơn
III. HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CÓ THỂ XUẤT NHẬP KHẨU ĐƯỢC KHÔNG?
Hộ kinh doanh cá thể được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định được xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, đại lý mua, bán hàng hóa theo quy định của pháp luật và trong phạm vi Nghị định số 187/2013/NĐ-CP không phụ thuộc vào ngành hàng, ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 2 Thông tư 04/2014/TT-BCT
IV. HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CÓ PHẢI ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG?
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động làm việc trong hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Không có quy định chủ hộ phải tham gia BHXH bắt buộc.
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Hải Hà