Theo tôi biết, hợp đồng có thể bằng hình thức văn bản hoặc lời nói. Vậy, các loại hợp đồng nào bắt buộc phải lập thành văn bản? – Kim Quý (Quảng Bình).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 14/07/2023
>> Từ 15/8, chuyển nơi thường trú khác tỉnh: Không phải đổi biển số xe
Hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng có thể được lập thành văn bản, được xác lập bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật quy định các bên bắt buộc phải lập hợp đồng thành văn bản, nếu không có thể gánh chịu rủi ro pháp lý là hợp đồng vi phạm về mặt hình thức dẫn đến bị vô hiệu.
Do đó, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP đã tổng hợp các loại hợp đồng mà các bên bắt buộc phải lập thành văn bản sau đây:
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản, trừ trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì hai bên có thể giao kết bằng lời nói.
Tuy nhiên, các hợp đồng lao động sau đây dù có thời hạn dưới 01 tháng nhưng vẫn bắt buộc phải lập thành văn bản:
- Hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà một bên trong hợp đồng là nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên (có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động).
- Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi.
- Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
Lưu ý: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
(Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019).
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Từ khái niệm trên có thể thấy, hợp đồng xây dựng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu phải được lập thành văn bản.
(Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014).
Mẫu Hợp đồng lao động năm 2023 |
Bộ luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành (đang có hiệu lực) |
Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên vay) về việc chuyển giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Xét về bản chất, hợp đồng tín dụng là thỏa thuận cho vay tài sản mà bên cho vay là tổ chức tín dụng.
Theo đó, Điều 23 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định: Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng tín dụng, các bên buộc phải lập thành văn bản.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, các loại hợp đồng giao dịch về bất động sản phải lập thành văn bản bao gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo yêu cầu của các bên.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
(Căn cứ Điều 249 và Điều 251 Luật Thương mại 2005).
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
(Căn cứ khoản 1 Điều 185 và khoản 1 Điều 193 Luật Thương mại 2005).
Mời Quý khách xem tiếp tục >> Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản (Phần 2)