Tôi đang nghiên cứu các tiêu chuẩn Việt Nam về cốt liệu cho bê tông và phương pháp thử lấy mẫu. Tiêu chuẩn này được quy định ở văn bản nào đang còn hiệu lực? – Đông Phú (Bến Tre).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 03/10/2023
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7572-1:2006: cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 1: Lấy mẫu. Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7572-1:2006 có một số nội dung đáng chú ý sau:
- Cốt liệu nhỏ và cốt liệu lớn được định nghĩa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570:2006.
- Mẫu cốt liệu được lấy theo lô sản phẩm, sao cho đảm bảo đặc tính tự nhiên của cốt liệu và đại diện cho lô cốt liệu cần thử.
Lô cốt liệu là khối lượng cốt liệu do một cơ sở sản xuất trong một ngày và được giao nhận cùng một lúc. Nếu cốt liệu được sản xuất theo từng cỡ hạt riêng biệt thì lô cốt liệu là khối lượng cốt liệu của cùng một cỡ hạt được sản xuất trong một ngày.
Khối lượng lô cốt liệu nhỏ trong kho không lớn hơn 500 T hoặc khoảng 350 m3.
Khối lượng lô cốt liệu lớn trong kho không lớn hơn 300 T hoặc khoảng 200 m3.
- Sấy đến khối lượng không đổi: Cốt liệu được sấy ở nhiệt độ từ 105 0C đến 110 0C cho tới khi chênh lệch giữa hai lần cân không vượt quá 0,1% khối lượng. Thời gian giữa hai lần cân liên tiếp không ít hơn 30 phút.
- Mẫu thử, thiết bị và vật liệu dùng cho quá trình thử, phải được bảo quản đạt nhiệt độ phòng thí nghiệm trước khi sử dụng.
- Dụng cụ và thiết bị:
+ Cân kỹ thuật, chính xác đến 1%;
+ Dụng cụ xúc mẫu hoặc lấy mẫu trên băng chuyền, bằng gỗ hoặc bằng kim loại, có hình dáng như mô tả trên Hình 1;
+ Thiết bị chia mẫu, gồm hộp chứa và máng chia mẫu như mô tả trên Hình 2 Chiều rộng khe chảy của máng chia mẫu phải lớn hơn 1,5 lần kích thước hạt cốt liệu nhỏ lớn nhất.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Trên các băng truyền, mẫu ban đầu được lấy định kỳ từ 0,5 giờ đến 1 giờ và lấy trên suốt chiều ngang băng chuyền cát. Có thể sử dụng dụng cụ Hình 1 để lấy mẫu trên băng chuyền.
Nếu cốt liệu nhỏ đồng nhất thì thời gian giữa hai lần lấy có thể kéo dài hơn.
Trong kho chứa, mẫu ban đầu của cốt liệu nhỏ được lấy từ nhiều điểm khác nhau theo chiều cao đống cốt liệu từ đỉnh xuống tới chân, sao cho mẫu lấy ra đại diện cho cả lô cốt liệu nhỏ.
Nếu cốt liệu nhỏ ở trong các bể chứa thì phải lấy cả trên mặt và dưới đáy bể.
Mỗi lô cốt liệu nhỏ lấy từ 10 mẫu đến 15 mẫu ban đầu.
Các mẫu ban đầu sau khi lấy Mục 2.1 được gộp lại, trộn kỹ và rút gọn theo phương pháp chia tư hoặc phương pháp chia đôi bằng thùng chứa có máng nhỏ (Hình 2) để có mẫu trung bình khoảng (20 – 40) kg.
- Rút gọn mẫu theo phương pháp chia tư: Đổ cốt liệu nhỏ lên một mặt phẳng khô sạch, không thấm nước. San phẳng mặt mẫu và kẻ hai đường thẳng vuông góc để chia mẫu thành bốn phần đều nhau. Lấy hai phần bất kỳ đối đỉnh nhau, gộp lại làm một. Sau đó lại trộn kỹ và rút gọn phần mẫu gộp như trên cho tới khi đạt được khối lượng cần thiết.
- Rút gọn mẫu bằng thùng chứa có hai máng nhỏ (xem Hình 2). Đổ mẫu cốt liệu nhỏ vào thùng chứa, san phẳng rồi mở máng cho cốt liệu nhỏ chảy theo hai máng chia ra phía ra ngoài. Dùng một nửa (khối lượng cốt liệu nhỏ của một máng) để tiếp tục rút gọn như thế cho tới khi đạt được khối lượng cần thiết.
Từ mẫu trung bình đã rút gọn theo Mục 2.2, lấy ra mẫu thí nghiệm cho từng chỉ tiêu với khối lượng qui định trong Bảng 1.
Chú thích Có thể xác định nhiều chỉ tiêu từ một mẫu thử nếu trong quá trình thử tính chất của cốt liệu nhỏ không bị thay đổi.
Bảng 1 - Khối lượng mẫu cần thiết để xác định từng phép thử
Tên phép thử |
Khối lượng một mẫu thí nghiệm |
1. Xác định thành phần thạch học |
Đảm bảo khối lượng mẫu đối với từng cỡ hạt theo TCVN 7572-3 : 2006 |
2. Xác định khối lượng riêng, khối lượng thể tích và độ hút nước |
0,03 |
3. Xác định khối lượng thể tích xốp và độ hổng |
Từ 5 đến 10 (tùy theo hàm lượng sỏi chứa trong cát) |
4. Xác định độ ẩm |
1 |
5. Xác định thành phần hạt |
2 |
6. Xác định hàm lượng bùn, bụi, sét |
0,5 |
7. Xác định tạp chất hữu cơ |
0,25 |