Hiện tại tôi đang tìm hiểu về tiêu chuẩn về nước dùng để phân tích trong phòng thị nghiệm. Tiêu chuẩn này được quy định tại văn bản nào đang còn hiệu lực? – Minh Thư (Vĩnh Long).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8215:2021: Công trình thủy lợi-Thiết bị quan trắc
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987): nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm. Theo đó, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987) có một số nội dung đáng chú ý sau:
Nước phải thoả mãn đầy đủ những mức và yêu cầu trong bảng. Thử sự phù hợp được tiến hành bằng các phương pháp quy định ở phần 6.
Tên chỉ tiêu |
Mức các chỉ tiêu |
Phương pháp thử |
||
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
||
1.Độ pH ở 250 C phạm vi bao hàm
2. Độ dẫn điện ở 250 C tính bằng mS/m, không lớn hơn
3. Chất oxy hoá.Hàm lượng oxy(O) tính bằng mg/l không lớn hơn...
4. Độ hấp thụ ở 254 nm và chiều dày 1 cm, tính bằng đơn vị hấp thụ, không lớn hơn...
5. Hàm lượng cặn sau khi bay hơi ở 1100 C tính bằng mg/kg không lớn hơn...
6. Hàm lượng silic dioxit (SiO2) tính bằng mg/l, không lớn hơn... |
Không áp dụng (xem chú thích 1) 0,01 (xem chú thích 2)
Không áp dụng (xem chú thích 3)
0,01 |
Không áp dụng (xem chú thích 1) 0,1 (xem chú thích 2)
0,08
|
5,0 đến 7,5
|
Điều 6.1
|
Chú thích:
- Do những khó khăn trong việc đo giá trị của nước tinh khiết cao và giá trị đo được không chắc chắn, nên không quy định giới hạn pH của nước loại 1 và loại 2.
- Gía trị độ dẫn điện của loại 1 và loại 2 ứng với nước vừa điều chế xong; trong bảo quản nước có thể bị nhiễm bẩn bới cacbon trong khí quyển và chất kiềm của thuỷ tinh tan vào nước, dẫn tới những thay đổi độ dẫn điện.
- Không quy định giới hạn chất oxy hoá được và cặn sau khi bay hơi của nước loại 1 vì khó có phương pháp thử phù hợp ở mức tinh khiết này. Tuy nhiên chất lượng của nước được bảo đảm do sự phù hợp với các yêu cầu khác và do phương pháp điều chế.
Lấy từ lô nước lớn một mẫu nước đại diện không ít hơn 2 lit để kiểm tra theo quy định này.
Chú thích: Mẫu này không được dùng để kiểm tra độ dẫn điện của nước loại 1 và loại 2.( xem 6.2.2).
Mẫu phải để trong một bình chứa thích hợp, sạch sẽ, kín chỉ dành riêng để đựng mẫu nước, có kích thước sao cho mẫu chứa đầy hoàn toàn. Phải giữ gìn cẩn thận để tránh mọi nguy cơ nhiễm bẩn mẫu.
Có thể dùng các bình chứa đã gia hoá( có nghĩa là các bình chứa được luộc sôi ít nhất 2 h trong dung dịch axit clohydric c( HCl) = 1 mol/l; sau đó hai lần 1 h trong nước cất; làm bằng thuỷ tinh bo-sililicat cũng như các bình chất dẻo trơ thích hợp. (Ví dụ polyetylen hoặc polypropylen) nhưng chủ yếu phải đảm bảo mẫu không bị ảnh hưởng do bảo quản, đặc biệt là đối với chất oxy hoá và hấp thụ.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Trong bảo quản, nước có thể bị nhiễm bẩn do hoà tan những thành phần dễ tan của bình chứa bằng thuỷ tinh hay chất dẻo hoặc do hấp thụ cacbon dioxit và các tạp chất khác của khí quyển trong phòng thí nghiệm. Vì lý do trên, không nên bảo quản nước loại 1 và loại 2; nước sau khi điều chế được dùng ngay như quy định. Tuy nhiên, nước loại 2 có thể được điều chế với lượng vừa phải và bảo quản trong các bình chứa thích hợp, trơ, sạch, kín, đầy và được tráng bằng nước cùng loại.
Việc bảo quản nước loại 3 không phức tạp; nhưng các bình chứa và điều kiện bảo quản phải giống như việc bảo quản nước loại 2.
Bình chứa để bảo quản chỉ nên dành riêng cho một loại nước.
Mỗi biên bản phải bao gồm các đặc trưng sau đây:
- Ký hiệu mẫu.
- Chỉ dẫn phương pháp đã sử dụng;
- Kết quả và phương pháp biểu thị đã sử dụng
- Bất kỳ nét đặc biệt bất thường nào nhận xét được trong quá trình xác định
- Bất kỳ thao tác nào không có trong tiêu chuẩn này hoặc được coi như là tuỳ ý áp dụng.