Hiện nay đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về cọc ván thép cán nóng. Tài liệu viện dẫn, ký hiệu và phân loại cấp cọc được quy định như thế nào? – Ngọc Thiện (Gia Lai).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 17/01/2024
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9188:2012: Amiăng Crizôtin để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9685:2013: Cọc ván thép cán nóng. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9685:2013 có một số nội dung nổi bật như sau:
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 197:2002 (ISO 6892), Vật liệu kim loại - Thử kéo ở nhiệt độ phòng.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4398:2001 (ISO 377:1997), Thép và sản phẩm thép. Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4399:2008 (ISO 404:1992), Thép và sản phẩm thép - Yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8998:2011 (ASTM E415:2008), Thép cacbon và thép hợp kim thấp - Phương pháp phân tích bằng quang phổ phát xạ chân không.
ISO 10474:1991, Steel and steel products - Inspection documents (Thép và các sản phẩm thép - Hồ sơ kiểm tra).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Ký hiệu cọc ván thép bao gồm các chữ và số như sau:
+ SSP: Chữ viết tắt của cọc ván thép theo tiếng Anh (Steel Sheet Pile)
+ Ba chữ số tiếp theo chỉ giới hạn chảy nhỏ nhất tính bằng megapascal (MPa).
- Cọc ván thép được chia thành 2 cấp với ký hiệu như được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Ký hiệu các cấp cọc ván thép
Ký hiệu cấp cọc |
Giới hạn chảy MPa |
SSP 295 |
³ 295 |
SSP 390 |
³ 390 |
Cọc ván thép được xác định thành phần hóa học phù hợp với 8.1 và kết quả phân tích mẻ nấu của chúng phải theo Bảng 2.
Bảng 2 - Thành phần hóa học
Tính bằng %
Ký hiệu cấp cọc |
P |
S |
Không lớn hơn |
||
SSP 295 |
0,040 |
0,040 |
SSP 390 |
0,040 |
0,040 |
Các nguyên tố hợp kim khác với những nguyên tố được nêu trong bảng có thể được thêm vào, nếu có yêu cầu. |
Hình dạng, kích thước, dung sai và khối lượng đơn vị đối với cọc ván thép được quy định như sau:
- Theo hình dạng mặt cắt ngang cọc ván thép được phân thành 5 loại: hình chữ U, hình chữ Z, hình thanh thẳng, hình chữ H và hình cái mũ. Các kích thước của 5 loại hình này được quy định ở Hình 3.
- Mối ghép cọc ván thép phải có hình dạng sao cho dễ cài vào nhau trong quá trình đóng cọc, dễ tháo ra khi nhổ cọc, đồng thời mối ghép phải đảm bảo kín khít để ngăn nước ở mức tốt nhất có thể.
- Chiều dài cọc ván thép theo quy định là từ 6 m trở lên và tăng thêm theo bội số của 0,5 m.
- Hình dạng, kích thước và dung sai của các loại hình cọc ván thép được quy định ở Bảng 4.
- Khối lượng đơn vị của cọc ván thép được thống nhất trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sản xuất với bên mua.
Cọc ván thép không được có các khuyết tật gây bất lợi khi sử dụng. Tuy nhiên những dạng khuyết tật này (nếu có) có thể tẩy bỏ hoặc sửa chữa để cho cọc phù hợp với quy định như nêu trong Bảng 4.
Các cọc ván thép sau khi kiểm tra đạt các yêu cầu kỹ thuật phải được tiến hành ghi nhãn. Nhãn được ghi phải duy trì được cho tới thời điểm đóng cọc. Nhãn phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
- Ký hiệu loại cọc ván thép;
- Số mẻ luyện hoặc số hiệu kiểm tra;
- Ký hiệu đơn giản (theo thỏa thuận giữa bên mua với bên sản xuất) về hình dạng, kích cỡ (hoặc mô phỏng mặt cắt);
- Chiều dài;
- Tên hãng sản xuất (hoặc tên viết tắt của hãng).
7. Báo cáo
Báo cáo phải tuân thủ các quy định nêu trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4399:2008 (ISO 404:1992).
Bên sản xuất phải trình chứng chỉ chất lượng cho bên mua theo quy định nêu trong ISO 10474:1991. Trong trường hợp bên mua có thêm yêu cầu các chứng chỉ chất lượng khác với quy định nêu trong ISO 10474:1991 thì bên mua phải nêu đủ các yêu cầu tại thời điểm đặt hàng.
Khi nguyên tố hợp kim khác với các nguyên tố đã nêu trong Bảng 2 được thêm vào, hàm lượng của nguyên tố thêm vào phải được báo cáo trong chứng chỉ kiểm tra.