Hiện tại đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Amiăng Crizôtin để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng? Yêu cầu kỹ thuật được quy định như thế nào? – Phúc Thiện (Bình Định).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8910:2020: Than thương phẩm - Yêu cầu kỹ thuật
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8242-3:2018: Cần trục-Từ vựng (Phần 3)
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9188:2012: Amiăng Crizôtin để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9188:2012 có một số nội dung nổi bật như sau:
Amiăng (Asbestos) là tên gọi chung của vật liệu thiên nhiên có dạng sợi chứa chủ yếu hai nhóm khoáng vật amfibôn (Amphibole) và secpentin (Serpentine), dễ tách thành những sợi mềm và mảnh có độ bền tương đối lớn được sử dụng để sản xuất các sản phẩm amiăng và amiăng xi măng.
Nhóm khoáng vật secpentin chỉ có khoáng crizôtin (Chrysotile) 3MgO.2SiO2.2H2O) có dạng sợi, màu trắng đục gọi là amiăng crizôtin (amiăng trắng).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Amiăng để sản xuất các sản phẩm amiăng xi măng được chia thành 4 nhóm từ 1 đến 4 và mỗi nhóm có từ 2 đến 5 mác.
+ Nhóm: Amiăng được phân chia thành các nhóm dựa theo kích thước sợi, hàm lượng các nhóm sợi có kích thước khác nhau trên các sàng theo quy định của tiêu chuẩn này.
+ Mác (nhãn hiệu của amiăng): Chữ A là ký hiệu Amiăng, số thứ nhất chỉ nhóm của amiăng, số thứ hai là hàm lượng phần trăm tối thiểu còn lại trên sàng tương ứng.
- Đơn vị đo khối lượng thể tích được tính bằng gam trên decimet khối (g/dm3).
- Đơn vị đo khối lượng được tính bằng gam (g).
- Amiăng dùng để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng phải là amiăng crizôtin không lẫn khoáng vật nhóm amfibôn.
- Khối lượng thể tích của amiăng không lớn hơn 295 g/dm3.
- Độ ẩm của amiăng không lớn hơn 2,0%.
- Độ bền axit (KA) không lớn hơn 57,0% và không nhỏ hơn 54,0%.
- Chỉ tiêu kích thước sợi của các nhóm, mác amiăng phải thỏa mãn quy định ở Bảng 1.
Bảng 1 - Chỉ tiêu kích thước sợi của amiăng dùng để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng
Nhóm |
Mác |
Mức chỉ tiêu |
||
Lượng sót trên sàng, %, không nhỏ hơn |
Lượng lọt sàng kích thước lỗ 0,4 mm, %, không lớn hơn |
|||
kích thước lỗ 4,8 mm |
kích thước lỗ 1,35 mm |
|||
1 |
A - 1 - 70 A - 1 - 60 A - 1 - 50 |
70 60 50 |
20 30 35 |
2,5 2,8 3,0 |
2 |
A - 2 - 40 A - 2 - 20 A - 2 - 20 A - 2 - 10 A - 2 - 5 |
40 30 20 10 5 |
44 50 58 65 70 |
3,5 4,0 4,5 4,5 5,0 |
3 |
A - 3 - 65 A - 3 - 50 |
- - |
65 50 |
9,0 10,0 |
4 |
A - 4 - 45 A - 4 - 40 A - 4 - 30 A - 4 - 20 |
- - - - |
45 40 30 20 |
12,5 13,0 14,0 14,5 |
- Lấy mẫu:
Mẫu được lấy từ 2 % số bao của lô hàng có cùng một mác, cùng một giấy chứng nhận chất lượng và được giao nhận. Mẫu có thể lấy từ khoảng giữa của mỗi bao và tổng khối lượng mẫu được lấy không nhỏ hơn 10 kg.
- Rút gọn mẫu:
Mẫu lấy được đổ ra chỗ phẳng sạch. Trộn cẩn thận, làm tơi phần bị nén chặt.
Sau khi mẫu đã tơi đều, tãi mẫu thành hình tròn có chiều dày không lớn hơn 100 mm. Dùng phương pháp chia tư để rút gọn mẫu cho đến khi thu được lượng mẫu khoảng 5 kg.
Chia mẫu làm hai phần, một phần để phân tích, một phần để lưu được bảo quản trong túi PE (polyetylen) sạch, kín, ghi rõ thời gian lấy mẫu, số lô hàng, mác của amiăng.
Chú thích: Cán bộ khi tiến hành thử nghiệm, phân tích phải sử dụng các dụng cụ bảo hộ như găng tay, khẩu trang chống bụi và phải áp dụng các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường không khí trong các quá trình thí nghiệm: mở bao, lấy mẫu, chuẩn bị mẫu, thí nghiệm, bảo quản và vận chuyển…
- Nguyên tắc: Xác định bản chất khoáng vật amiăng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
- Thiết bị và dụng cụ:
+ Kéo cắt.
+ Cối mã não, cối chày đồng.
+ Máy nhiễu xạ tia X chuyên dùng phân tích cấu trúc khoáng vật.
- Chuẩn bị mẫu thử: Lấy khoảng 5 g mẫu đã được rút gọn (5.1.2), đem cắt nhỏ, nghiền thô bằng cối chày đồng. Tiếp tục rút gọn mẫu bằng phương pháp chia tư cho đến khi thu được khối lượng mẫu khoảng 1,5 g. Nghiền mịn mẫu trong cối mã. Đem phân tích bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
- Cách tiến hành: Mẫu sau khi nghiền mịn được cho đầy vào trong cu-vec và ép phẳng.
Đặt cu-vec chứa mẫu amiăng lên bệ mẫu chuẩn của vòng tròn trung tâm nhiễu xạ goniometer.
Chế độ đo: theo chế độ đo của từng loại máy nhiễu xạ tia X; riêng với máy nhiễu xạ sử dụng ống phát tia đồng (CuKα) thì U = 40 Kv; I = 40 mA.
Góc quét 2q từ 5o đến 55o.
Sử dụng atlat để xác định sự có mặt của các khoáng trong amiăng, từ đó kết luận loại amiăng.