Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Hướng dẫn lấy mẫu phụ phòng thí nghiệm thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động quản lý chất thải? – Xuân Tấn (Bình Định).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9302:2013: cây giống cam, quýt, bưởi-Yêu cầu kỹ thuật
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023: Hướng dẫn lấy mẫu phụ phòng thí nghiệm thành phần môi trường liên quan đến các hoạt động quản lý chất thải. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 có một số nội dung nổi bật như sau:
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 quy định phương pháp thông dụng để lấy các mẫu phụ đại diện từ mẫu nhận được tại phòng thí nghiệm để phân tích. Những mẫu này có thể là chất rắn, cặn bùn, chất lỏng hoặc chất lỏng nhiều lớp (có hoặc không có chất rắn).
- Các qui trình và kỹ thuật giải thích trong tiêu chuẩn này phụ thuộc vào nền mẫu, kiểu chuẩn bị và phân tích mẫu được thực hiện, các đặc tính quan tâm và các hướng dẫn riêng của dự án hoặc mục tiêu chất lượng dữ liệu.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 bao gồm một số phương pháp đồng nhất mẫu, gồm trộn và nghiền, cũng như thông tin về cách lấy mẫu hoặc tách mẫu phòng thí nghiệm.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 không áp dụng cho việc lấy mẫu không khí hoặc hơi.
- Các giá trị tính theo đơn vị SI được coi là giá trị tiêu chuẩn. Các đơn vị đo lường khác không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 không đề cập đến tất cả các quy tắc về an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm thiết lập các quy định thích hợp về an toàn, sức khoẻ và môi trường, và phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 12536 (ASTM D5681).
- Định nghĩa các thuật ngữ sử dụng riêng trong tiêu chuẩn này
+ Đơn vị chất gây ô nhiễm (contaminant unit)
Cỡ hạt lớn nhất có chứa chất gây ô nhiễm đang quan tâm.
++ Giải thích - Chất gây ô nhiễm quan tâm, như đã xác định theo các mục tiêu của dự án, có thể liên quan đến tất cả các cỡ hạt hoặc chỉ liên quan đến một hoặc nhiều cỡ hạt nhất định. Tại thời điểm phát sinh xả thải hoặc tràn chất thải, cỡ hạt của chất gây ô nhiễm quan tâm này có thể ở quy mô nguyên tử hoặc phân tử, như dung môi tràn vào cát, hoặc quy mô lớn, như pin axit chì tại bãi thải. Đơn vị chất gây ô nhiễm cũng có thể nằm giữa các lớp này, như các hạt chì được bao trong than. Trong thực tế, đơn vị chất gây ô nhiễm có thể thay đổi nếu đơn vị chất gây ô nhiễm bị hấp thụ hoặc bị hấp phụ vào các phần tử lớn hơn đơn vị chất gây ô nhiễm. Đó là kích thước của đơn vị chất gây ô nhiễm tại thời điểm lấy mẫu phụ, không phải tại thời điểm tạo ra, được gọi là đơn vị chất gây ô nhiễm.
+ Cỡ hạt tối đa cho phép (maximum allowable particle size)
Kích thước tuyến tính lớn nhất của các hạt riêng lẻ của mẫu được chấp nhận cho một khối lượng mẫu nhất định.
++ Giải thích - Cỡ hạt tối đa cho phép đôi khi còn gọi là cỡ hạt cho phép. Một phương pháp xác định đơn giản là phương pháp sử dụng sàng.
+ Mẫu nhiều lớp (multilayered sample)
Mẫu bao gồm hai hoặc nhiều thành phần có khác biệt rõ ràng.
++ Giải thích - Mẫu nhiều lớp là mẫu có hai hoặc nhiều lớp vật liệu khác biệt nhìn thấy bằng mắt thường. Các lớp này có thể là kết quả của sự chênh lệch về khối lượng riêng, chẳng hạn như các lớp lỏng/lỏng (ví dụ, dung môi clo hóa và nước, nước và dầu), các lớp lỏng/rắn (ví dụ, cặn bùn), các lớp rắn/rắn (ví dụ, đá nhỏ và đá lớn), hoặc sự kết hợp của các lớp này (ví dụ nước, dầu và đất). Những lớp này cũng có thể là kết quả của sự phân lớp trầm tích, chẳng hạn như đất sét xanh và cát bột từ mẫu than cặn bùn.
+ Cỡ hạt (particle size)
Kích thước tuyến tính có kiểm soát của các hạt riêng lẻ.
[Nguồn: ASTM C859]
+ Mẫu phụ đại diện (representative subsample)
Mẫu phụ được thu thập theo cách để phản ánh một hoặc nhiều đặc điểm quan tâm (như đã xác định bởi các mục tiêu dự án) của mẫu phòng thí nghiệm mà mẫu phụ được lấy từ đó.
++ Giải thích - Một mẫu phụ đại diện có thể áp dụng cho một mẫu đơn hoặc một mẫu tổng hợp.
+ Cặn bùn (sludge)
Hỗn hợp chất rắn lắng tách khỏi dung dịch. Cặn bùn có chứa chất lỏng nhưng không tách biệt.
[Nguồn: ASTM D5743]
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 giải thích các lựa chọn để lấy mẫu phụ từ mẫu được gửi đến phòng thí nghiệm. Nếu áp dụng theo, sẽ giảm thiểu độ chệch và phương sai của các đặc tính quan tâm của mẫu phòng thử nghiệm trước khi phân tích.
- Tiêu chuẩn mô tả các hướng dẫn thích hợp để trình cho phòng thí nghiệm cùng với mẫu hiện trường.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13682:2023 sử dụng trong phòng thí nghiệm để lấy mẫu phụ đại diện hoặc mẫu của toàn bộ mẫu hiện trường để phân tích trực tiếp hoặc chuẩn bị mẫu để phân tích. Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhân viên hiện trường, người sử dụng dữ liệu, nhân viên tiếp nhận mẫu phòng thí nghiệm, người phân tích và người quản lý.
- Để có được mẫu phụ đại diện, có thể cần phân tích lớp, nghiền, trộn và thay đổi trạng thái vật lý như phân hủy, làm khô, nóng chảy hoặc đông lạnh. Tiêu chuẩn này nghiên cứu chia tách mẫu kiểu hình nón và chia tư, tách mẫu kiểu rây máng và giảm cỡ hạt.