Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Ván gỗ nhân tạo? Xác định môđun đàn hồi khi uốn? Mẩu thử trong Tiêu chuẩn được quy định như thế nào? – Anh Khoa (Hậu Giang).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11850-22:2017: Acquy chì-Axit đặt tĩnh tại (Phần 22)
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11078:2015: Cần trục và Tời - Chọn cáp, tang và puly
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12446:2018 (ISO 16978:2003) về Ván gỗ nhân tạo - Xác định môđun đàn hồi khi uốn và độ bền uốn. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12446:2018 có một số nội dung nổi bật như sau:
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5692 (ISO 9424) Ván gỗ nhân tạo - Xác định kích thước mẫu thử.
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11903 (ISO 16999) Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu thử.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Xác định môđun đàn hồi khi uốn và độ bền uốn bằng cách tác động một tải trọng lên trung điểm mẫu thử được đặt trên hai gối đỡ. Môđun đàn hồi được tính dựa vào độ dốc vùng tuyến tính của đường cong tải trọng-độ võng; giá trị tính được là môđun biểu kiến, không phải là giá trị môđun thực, bởi vì phương pháp thử bao gồm cả uốn và trượt. Độ bền uốn của mỗi mẫu thử được tính bằng cách xác định tỷ số giữa mô men uốn M, tại tải trọng tối đa Fmax, so với mô men mặt cắt ngang đầy đủ.
- Lấy mẫu và cắt mẫu
Lấy mẫu và cắt mẫu thử phải tiến hành theo TCVN 11903 (ISO 16999). Các mẫu thử được lấy theo cả chiều dọc và chiều ngang.
- Kích thước mẫu thử
Mẫu thử có dạng hình chữ nhật, và phải có các kích thước sau:
Trừ khi có quy định khác, chiều rộng b phải là (50 ± 1) mm.
Trong trường hợp tấm đùn, tấm xốp, hoặc tấm có cấu trúc tương tự có các lỗ rỗng song song với chiều dài mẫu thử, thì chiều rộng của mẫu thử phải ít nhất gấp hai lần chiều rộng của một lõi rỗng riêng rẽ (nghĩa là gấp hai lần đường kính lỗ rỗng cộng hai chiều dày thành lỗ) và mẫu thử phải có mặt cắt ngang đối xứng như thể hiện trên Hình 2.
Đối với mẫu thử có các lỗ rỗng vuông góc với chiều dài, đầu gia tải phải được đặt trực tiếp lên trên thành lỗ rỗng.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 - Mặt cắt ngang của tấm dạng ống
Chiều dài l2 ít nhất phải gấp 20 lần chiều dày danh nghĩa cộng thêm 50 mm, với chiều dài lớn nhất là 1050 mm và chiều dài nhỏ nhất là 150 mm.
Nếu độ võng của mẫu thử không gây ra nứt (phá hủy), khoảng cách giữa hai gối đỡ được rút ngắn lại khi thử nghiệm độ bền uốn. Báo cáo kết quả phải ghi lại khoảng cách giữa hai gối đỡ tại thời điểm phá hủy. Nếu quy trình này phải điều chỉnh thì sử dụng một bộ mẫu thử mới.
Mẫu thử làm bằng gỗ dán không được có các đặc trưng làm giảm độ bền có thể quan sát được.
- Ổn định
Mẫu thử phải được ổn định đến khối lượng không đổi trong môi trường có độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (20 ± 2) °C. Khối lượng được coi là không đổi khi chênh lệch kết quả giữa hai lần cân liên tiếp, được tiến hành cách nhau 24 h không vượt quá 0,1 % khối lượng mẫu thử.
- Đo chiều rộng và chiều dày của từng mẫu thử theo TCVN 5692 (ISO 9424) tại các điểm sau:
+ Chiều dày tại giao điểm của hai đường chéo;
+ Chiều rộng tại trung điểm chiều dài.
- Điều chỉnh khoảng cách giữa tâm hai gối đỡ, chiều dài có khoảng cách ít nhất gấp 20 lần chiều dày danh nghĩa tấm, nhưng không nhỏ hơn 100 mm và không lớn hơn 1000 mm, chính xác đến 1 mm. Đo khoảng cách giữa tâm hai gối đỡ chính xác đến 0,5 mm.
- Đặt mẫu thử ngay ngắn lên gối đỡ, sao cho trục dọc mẫu thử vuông góc với trục gối đỡ và đầu gia tải nằm tại vị trí trung điểm (xem Hình 1).
- Tác động một tải trọng với tốc độ di chuyển của con trượt không đổi trong suốt quá trình thử. Tốc độ gia tải phải được điều chỉnh để tải trọng lớn nhất đạt được trong khoảng thời gian (60 ± 30) s.
Đo độ võng tại trung điểm mẫu thử (bên dưới đầu gia tải) chính xác đến 0,1 mm và vẽ biểu đồ giá trị này theo tải trọng tương ứng đo được, chính xác đến 1 % giá trị đo được. Nếu độ võng được xác định theo từng cấp tải thì ít nhất phải có 6 cấp.
- Ghi lại giá trị tải trọng lớn nhất chính xác đến 1 % giá trị đo được.
- Thực hiện thử nghiệm trên hai nhóm mẫu thử theo hai hướng tấm, tức là theo hướng dọc và theo hướng ngang. Ở mỗi một nhóm, thử nghiệm một nửa số mẫu thử với “mặt bên trên” hướng lên trên, và một nửa số mẫu thử với “mặt bên dưới” hướng lên trên.