Hiện nay đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về Bitum? Phương pháp xác định độ nhớt kế brookfield như thế nào? Mong được giải đáp, xin cảm ơn. – Tiến Đạt (Bình Định).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8096-202:2017: Cụm đóng cắt và điều khiển cao áp (Phần 202)
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7540:2013: Động cơ điện không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc (Phần 1)
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11196:2017: Bitum-Phương pháp xác định độ nhớt kế brookfield. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11196:2017 có một số nội dung nổi bật như sau:
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7494:2005 (ASTM D140-01), Bi tum - Phương pháp lấy mẫu.
Standard Test Method for Viscosity Determination of Asphalt at Elevated Temperatures Using a Rotational Viscometer - ASTM D4402
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Độ nhớt Brookfield (Brookfield Viscosity)
Tỷ số giữa ứng suất cắt và tốc độ cắt được gọi là hệ số nhớt. Hệ số nhớt là thước đo sức kháng chảy của chất lỏng và thường được gọi là độ nhớt của chất lỏng.
Đơn vị đo của độ nhớt là Pa.s và ước số thập phân của đơn vị đo này là g/cm.s được gọi là poise (ký hiệu là P). Như vậy, một Pa.s bằng mười P (Pa.s = 10P); một centipoise (ký hiệu là cP) sẽ bằng một mili pascal giây (ký hiệu là mPa.s).
- Độ nhớt biểu kiến (Apparent Viscosity):
Là độ nhớt tương ứng với mỗi tốc độ cắt nhất định (của loại chất lỏng Newton hoặc loại chất lỏng không Newton)
Giá trị độ nhớt biểu kiến (tại cùng một nhiệt độ) của chất lỏng Newton là như nhau và của chất lỏng không Newton thì khác nhau tại các tốc độ cắt khác nhau.
Nhớt kế Brookfield mô tả trong Phương pháp này sử dụng để đo độ nhớt của nhựa đường polime ở các nhiệt độ khác nhau. Trong quá trình thí nghiệm ở nhiệt độ quy định, con thoi trong một ống nhỏ đặc biệt chứa mẫu được quay với tốc độ quy định. Giá trị momen xoắn được đo khi con thoi quay là cơ sở xác định độ nhớt của nhựa đường polime thông qua hệ số quy đổi momen xoắn sang độ nhớt. Độ nhớt đo được thường được thể hiện bằng đơn vị đo Pa.s.
4. Thiết bị, dụng cụ trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11196:2017
Nhớt kế Brookfield (xem Hình 1) với các model RV, HA và HB thích hợp để đo độ nhớt của nhựa đường polime ở nhiệt độ cao. Các bộ phận chính của nhớt kế Brookfield bao gồm:
- Con thoi: mỗi loại nhớt kế Brookfield nêu trên có kèm theo các con thoi phù hợp với nhớt kế đó. Mỗi con thoi sẽ được dùng để thí nghiệm trong một khoảng độ nhớt nhất định (xem hướng dẫn cụ thể ở tài liệu đi kèm thiết bị). Ví dụ với con thoi số 21 với tốc độ quay 20 vòng/min tạo ra tốc độ cắt 18,6 s-1 được xem là phù hợp để thí nghiệm xác định độ nhớt của nhựa đường polime.
- Các bộ phận khác của thiết bị:
+ Bộ tạo momen xoắn;
+ Hệ thống gia nhiệt và điều khiển nhiệt độ;
+ Ống đựng mẫu, găng tay;
+ Kìm kẹp mẫu.
Với mỗi loại nhớt kế Brookfield cụ thể, trình tự thí nghiệm sẽ được mô tả chi tiết trong hướng dẫn đi kèm. Nhìn chung, trình tự thí nghiệm để xác định độ nhớt của nhựa đường polime như sau (ví dụ với con thoi số 21):
- Lấy mẫu: Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7494 : 2005 (ASTM D140-01), Bi tum phương pháp lấy mẫu.
- Bật máy gia nhiệt và cài đặt nhiệt độ thí nghiệm quy định.
- Đợi khoảng 90 phút đến khi nhiệt độ thiết bị ổn định (xem trên màn hình của thiết bị)
- Đun nóng mẫu một cách cẩn thận và tránh quá nhiệt cục bộ cho đến khi có thể rót mẫu một cách dễ dàng. Thỉnh thoảng quấy mẫu cho đều nhiệt và tăng độ đồng nhất
- Lấy một ống mẫu phù hợp với con thoi số 21 và rót 8ml mẫu vào đó
- Lấy kẹp kẹp ống mẫu cho vào thiết bị gia nhiệt
- Đưa con thoi số 21 vào trong ống mẫu và nối với bộ phận tạo momen xoắn
- Chờ khoảng 15 phút để nhiệt độ hệ thống ổn định
- Bật thiết bị tạo momen xoắn, đặt tốc độ quay của con thoi là 20 vòng/min.
- Quan sát màn hình, đọc và ghi lại giá trị độ nhớt hiển thị. Ghi lại ba giá trị đo độ nhớt sau mỗi 60 giây.