Hiện nay tiêu chuẩn Quốc gia nào về đường ống chất dẻo? Cụ thể về ống nhựa nhiệt rắn gia cường sợi thủy tinh được quy định như thế nào? – Đức Vĩnh (Phú Thọ).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10505-6:2015: Dụng cụ đo thể tích có cơ cấu pittông (Phần 6)
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10969:2015: đường ống bằng chất dẻo-Ống nhựa nhiệt rắn gia cường sợi thủy tinh. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10969:2015 có một số nội dung nổi bật như sau:
Một đoạn ống được đỡ nằm ngang, chịu tác động của tải trọng trên toàn bộ chiều dài để nén theo hướng kính đến hai mức lệch dạng quy định liên tiếp theo chiều thẳng đứng (xem Hình 2). Ống được kiểm tra dấu hiệu nhìn bằng mắt thường của hư hỏng bề mặt và/hoặc phá hủy kết cấu tại mức lệch dạng đầu tiên và dấu hiệu nhìn bằng mắt thường của phá hủy kết cấu (xem 2.4) tại mức lệch dạng lần thứ hai. Một phép thử tính năng của bảo toàn kết cấu cũng được tiến hành là hàm số của độ bền với tải trọng.
Chú thích: Coi các thông số sau được nêu trong các tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này:
- Hai giới hạn mức lệch dạng (xem 4.1 và 7.3);
- Chiều dài mẫu thử (xem Điều 5);
- Số lượng mẫu thử (xem Điều 5);
- Nhiệt độ thử (xem 7.1);
- Bề mặt của mẫu thử được kiểm tra dấu hiệu hư hỏng bề mặt (xem 7.3);
- Các đặc tính hư hỏng bề mặt và phá hủy kết cấu quan sát bằng mắt thường (xem 7.3).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Chuẩn bị
Mẫu thử là một vòng tròn hoàn chỉnh được cắt ra từ ống cần thử. Chiều dài của mẫu thử phải theo quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, với độ sai lệch cho phép bằng ± 5%.
Các đầu cắt phải nhẵn và vuông góc với trục của ống.
Hai đường thẳng, được sử dụng là các đường tham chiếu, được vẽ song song dọc theo bên trong hoặc bên ngoài mẫu thử.
- Số lượng
Số lượng mẫu thử phải theo quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này.
- Xác định các kích thước
+ Độ dày thành ống
Đo độ dày thành ống của mẫu thử tại mỗi đầu của từng đường tham chiếu chính xác đến ± 0,2 mm.
Tính độ dày thành ống trung bình e, tính bằng mét, từ bốn giá trị đo.
+ Đường kính trung bình
Xác định với độ chính xác trong khoảng ± 0,5 mm một trong hai giá trị sau:
++ Đường kính trong di của mẫu thử giữa mỗi cặp đường tham chiếu đối xứng nhau tại trung điểm chiều dài của chúng, ví dụ bằng một cặp đo kích thước;
++ Đường kính ngoài de của mẫu thử tại các trung điểm của các đường tham chiếu, ví dụ bằng băng thép cuốn theo chu vi.
Tính toán đường kính trung bình dm của mẫu thử sử dụng các giá trị đo được của độ dày thành ống và đường kính trong hoặc đường kính ngoài (xem 2.3).
Trừ khi được quy định bởi tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, lưu mẫu thử ít nhất 0,5 h tại nhiệt độ thử nghiệm (xem 7.1) trước khi thử nghiệm.
Trong trường hợp có tranh chấp, điều hòa mẫu thử trong 24 h tại 23 °C ± 3 °C trước khi thử nghiệm, hoặc chuyển về kế hoạch điều hòa được thỏa thuận.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này;
- Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết đầy đủ các ống được thử nghiệm;
- Kích thước của mỗi mẫu thử;
- Số lượng mẫu thử;
- Vị trí trên ống từ đó lấy mẫu thử;
- Chi tiết về thiết bị, bao gồm các thanh dầm và/hoặc các tấm được sử dụng;
- Nhiệt độ thử nghiệm;
- Đối với mỗi mẫu thử, chi tiết hư hỏng bề mặt bất kỳ và (các) lệch dạng tương ứng (xem 7.3);
- Đối với mỗi mẫu thử, chi tiết sự phá hủy kết cấu bất kỳ cùng với (các) lệch dạng và (các) tải trọng tương ứng (xem 7.3);
- Chi tiết ảnh hưởng bất kỳ của phá hủy theo 7.3.5;
- Bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến các kết quả, như là các sự cố hoặc vận hành không theo quy định trong tiêu chuẩn này;
- Ngày thử nghiệm.