Pháp luật hiện nay quy định như thế nào đối với Tài khoản 811 (chi phí hoạt động dịch vụ)? – Kim Quyên (Đồng Tháp).
>> Tài khoản 801 (chi phí hoạt động tín dụng)
>> Tài khoản 791 (doanh thu khác)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Tài khoản 811 phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Chi cho dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tổ chức tài chính vi mô.
- Chi dịch vụ viễn thông.
- Chi trả phí ủy thác cho vay vốn.
- Chi cho dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tổ chức tài chính vi mô.
- Chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý môi giới, ủy thác được phép.
- Chi cho hoạt động làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 811 (chi phí hoạt động dịch vụ) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung của Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí hoạt động dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí hoạt động dịch vụ vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Kế toán 2015, nguyên tắc kế toán được quy định như sau:
Điều 6. Nguyên tắc kế toán - Luật kế toán 2015 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này. 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch. 7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. |