Hiện tại, đã có những Quyết định về hệ số điều chỉnh giá đất các tỉnh, thành phố bắt đầu có hiệu lực từ năm 2024? Rất mong được giải đáp cụ thể! – Văn Thy (Thái Bình).
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 07/01/2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 06/01/2024
Hệ số điều chỉnh giá đất (thường được gọi là hệ số K) là hệ số dùng để tính giá đất cụ thể trên cơ sở giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế – xã hội ở địa phương và bảng giá đất do Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh ban hành.
Ví dụ: Khu vực A trong bảng giá đất là 1.000.000 đồng/m2, trường hợp hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là 1,5 thì khi đó giá đất cụ thể của khu vực A là 1.500.000 đồng/m2 (1.000.000 đồng x 1,5).
Mẫu hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, bất động sản |
Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất các tỉnh/TP có hiệu lực từ 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Sau đây là các Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất các tỉnh/thành phố bắt đầu có hiệu lực trong năm 2024:
Quyết định 28/2023/QĐ-UBND ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 35/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024).
Quyết định 28/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 43/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 66/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 34/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 36/2023/QĐ-UBND ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 38/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 43/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 53/2023/QĐ-UBND về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 48/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nam Định (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 56/2023/QĐ-UBND ban hành bảng hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 58/2023/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 50/2023/QĐ-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND ngày 01/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Long An (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 79/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
- Quyết định 34/2023/QĐ-UBND về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính: thu tiền sử dụng đất khi giao đất không thông qua đấu giá; thu tiền sử dụng đất khi tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
- Quyết định 35/2023/QĐ-UBND về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính: thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức trên địa bàn Thành phố Hà Nội (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 41/2023/QĐ-UBND ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 44/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/01/2024).
Quyết định 41/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
Quyết định 65/2023/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024).
***PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục cập nhật các Quyết định mới về hệ số điều chỉnh giá đất các tỉnh/TP có hiệu lực từ 2024 TẠI ĐÂY.
Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể - Luật Đất đai 2013 1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp. Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; b) Tính thuế sử dụng đất; c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. 4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây: a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất; c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |