Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
>> Các trường hợp được sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác năm 2025
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 02/01/2025
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về quyền của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
- Được yêu cầu cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề.
- Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề.
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
Nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ.
- Cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
- Hành nghề đúng với nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
- Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề.
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề.
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
- Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xây dựng 2014 quy định về nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về:
- Phạm vi, kế hoạch công việc.
- Khối lượng công việc.
- Chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện.
- Chi phí đầu tư xây dựng.
- An toàn trong thi công xây dựng.
- Bảo vệ môi trường trong xây dựng.
- Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
- Quản lý rủi ro và quản lý hệ thống thông tin công trình.
- Các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 67 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, khoản 4 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14) quy định về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư như sau:
(i) Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
(ii) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
(iii) Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.
(iv) Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Căn cứ tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định giải thích sự cố công trình xây dựng như sau:
Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
Qúy khách hàng xem thêm >> Công trình xây dựng hình thành trong tương lai là công trình chưa được nghiệm thu đúng không?