Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025 quy định mức phạt của hành vi mua bán biển số xe trái phép là 10 – 12 triệu đối với cá nhân và 20 – 24 triệu đồng đối với tổ chức.
>> Nguyên tắc hoạt động của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới từ 01/2025
>> Từ 01/01/2025, giao xe máy cho con chưa đủ 16 tuổi điều khiển bị phạt đến 10 triệu đồng
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định hành vi mua bán biển số xe trái phép như sau:
Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, mua, bán biển số xe trái phép
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi mua, bán biển số xe không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
…
Như vậy, mức phạt hành vi mua bán biển số xe trái phép là 10 – 12 triệu đồng đối với cá nhân và 20 – 24 triệu đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức trên còn bị tịch thu biển số và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán biển số xe trái phép (khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Mua bán biển số xe trái phép bị phạt lên đến 24 triệu đồng năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, biển số xe được phân loại như sau:
(i) Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập.
(ii) Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự.
(iii) Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.
(iv) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) Mục này.
(v) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó.
(vi) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó.
(vii) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
(viii) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại khoản (vii) Mục này.
(ix) Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại khoản (ii) Mục 2.
Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:
(i) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức.
(ii) Trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương.
(iii) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá.
(iv) Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.