Trường hợp công ty khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) thay cho cá nhân nhận thu nhập trong năm 2024 thì tờ khai được áp dụng theo mẫu nào? – Ngọc Thúy (Hải Phòng).
>> Công thức tính thuế TNCN 2024 từ cho thuê tài sản
>> Dự kiến thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 vào tháng 10/2024
Trường hợp doanh nghiệp có trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) thay cho cá nhân nhận thu nhập thì hồ sơ khai thuế TNCN 2024 theo tháng/quý và thời hạn nộp được hướng dẫn như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Lưu ý: Các cây công việc pháp lý bên trên được xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành và cập nhật liên tục quy định mới (nếu có).
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Quy định về nộp tờ khai thuế TNCN 2024 hàng tháng hoặc quý (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP), trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN 2024 bao gồm:
- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.
- Người khai thuế TNCN là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế TNCN theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN của đối tượng nhận thu nhập.
Doanh nghiệp có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Hình thức xử phạt chính:
(i) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(ii) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo nêu trên.
(iii) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(iv) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ khai thuế TNCN nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(v) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế TNCN quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo mức phạt tiền này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế TNCN thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại Mục (iv) nêu trên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Mục (i), (ii), (iii), (iv) và (v) nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế TNCN dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế TNCN, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế TNCN đối với hành vi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế TNCN phải nộp.
(Căn cứ quy định tại Điều 13 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).