Độ tuổi nghỉ hưu tuân theo quy định của pháp luật, nhưng trong một số tường hợp cụ thể, người lao động được phép nghỉ hưu sớm. Nội dung cụ thể tham khảo bài viết dưới đây:
>> Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
>> Công bố danh mục thuốc biệt dược gốc (Đợt 6)
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về độ tuổi nghỉ hưu và nghỉ hưu sớm theo quy định như sau:
(i) Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
(ii) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Quy định về độ tuổi nghỉ hưu, nghỉ hưu sớm của người lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
(i) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (ii) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(ii) Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản (ii) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động được quy định cụ thể như sau:
(ii) Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và thời gian làm việc theo gạch đầu dòng thứ hai khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
(iv) Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản (iii) nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
2022 |
55 tuổi 6 tháng |
2022 |
50 tuổi 8 tháng |
2023 |
55 tuổi 9 tháng |
2023 |
51 tuổi |
2024 |
56 tuổi |
2024 |
51 tuổi 4 tháng |
2025 |
56 tuổi 3 tháng |
2025 |
51 tuổi 8 tháng |
2026 |
56 tuổi 6 tháng |
2026 |
52 tuổi |
2027 |
56 tuổi 9 tháng |
2027 |
52 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
57 tuổi |
2028 |
52 tuổi 8 tháng |
2029 |
53 tuổi |
||
2030 |
53 tuổi 4 tháng |
||
2031 |
53 tuổi 8 tháng |
||
2032 |
54 tuổi |
||
2033 |
54 tuổi 4 tháng |
||
2034 |
54 tuổi 8 tháng |
||
Từ năm 2035 trở đi |
55 tuổi |
Xem chi tiết để biết thêm về >>> Các trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm 05 tuổi, 10 tuổi
Căn cứ Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động nghỉ hưu được thực hiện như sau:
(i) Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
(ii) Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
(iii) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.