QCVN 36:2024/BTNMT thay thế QCVN 36:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải của các công trình dầu khí trên biển.
>> QCVN 35:2024/BTNMT Nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển
>> Các loại hình và hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học từ 20/11/2024
Ngày 23/09/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 36:2024/BTNMT về Dung dịch khoan và mùn khoan thải của các công trình thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.
- Dung dịch nền: Là dầu khoáng, dầu khoáng tinh luyện hoặc dầu tổng hợp được sử dụng làm pha liên tục để pha chế dung dịch khoan nền không nước.
- Dung dịch khoan: Là dung dịch được sử dụng trong quá trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí để làm mát và bôi trơn mũi khoan, truyền năng lượng thuỷ lực đến mũi khoan, trám kín các chỗ thấm, bảo trì thành giếng, đưa mùn khoan lên khỏi giếng khoan và cân bằng áp suất trong giếng khoan.
- Dung dịch khoan nền nước (Water - Based Drilling Fluids - WBDF): Là dung dịch khoan sử dụng nước làm pha liên tục và một số phụ gia khác.
- Dung dịch khoan nền không nước (Non - Aqueous Drilling Fluids - NADF): Là dung dịch khoan sử dụng dung dịch nền làm pha liên tục và một số phụ gia khác.
- Barit: Là một sản phẩm của quá trình tinh tuyển quặng barit, thành phần chính là bari sunfat (BaSO4). Barit sử dụng làm chất gia trọng cho dung dịch khoan.
- Mùn khoan: Là hỗn hợp các mảnh vụn đất đá được mang lên khỏi giếng khoan cùng với dung dịch khoan.
- Khả năng phân rã sinh học: Là kết quả đánh giá sự phân huỷ các hợp chất hữu cơ bằng vi sinh vật (trong điều kiện có hoặc không có oxy) để tạo thành cácbon dioxyt, nước, muối khoáng và sinh khối mới của vật chất đó.
- Độ độc trầm tích: Là mức độ phản ứng bất lợi được quan sát thấy ở sinh vật thử nghiệm khi tiếp xúc với trầm tích bị ô nhiễm. Độ độc trầm tích được đo lường bằng giá trị LC50 trên sinh vật thí nghiệm là vẹm xanh (Perna viridis) trong 96 giờ (LC50-96h).
- LC50 (50% Lethal concentration): Là nồng độ của một hóa chất gây chết 50% số cá thể thử nghiệm trong một khoảng thời gian tiếp xúc nhất định.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
(i) Quy định về dung dịch khoan nền nước:
Dung dịch khoan nền nước được phép sử dụng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng biển Việt Nam khi giá trị của thuỷ ngân và cadimi trong barit dùng để pha dung dịch khoan không vượt quá giá trị giới hạn cho phép quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Giá trị giới hạn của thuỷ ngân và cadimi trong barit dùng để pha dung dịch khoan nền nước
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn |
1 |
Thủy ngân trong barit |
mg/kg khối lượng khô |
≤ 1,0 |
2 |
Cadimi trong barit |
mg/kg khối lượng khô |
≤ 3,0 |
(ii) Quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước:
- Dung dịch khoan nền không nước được phép sử dụng tại vùng biển Việt Nam khi đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Giá trị của thủy ngân, cadimi trong barit và PAHs, khả năng phân rã sinh học của dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước đáp ứng quy định tại Bảng 2 sau đây:
Bảng 2: Giá trị cho phép của thuỷ ngân, cadimi trong barit; PAHs và khả năng phân rã sinh học của dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước.
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn |
1 |
Thủy ngân trong barit |
mg/kg khối lượng khô |
≤ 1,0 |
2 |
Cadimi trong barit |
mg/kg khối lượng khô |
≤ 3,0 |
3 |
Các hợp chất hydrocacbon thơm đa vòng PAHs (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons) trong dung dịch nền |
mg/kg |
≤ 10 |
4 |
Khả năng phân rã sinh học của dung dịch nền |
% |
≥ 50 |
+ Dung dịch khoan nền không nước phải đảm bảo độ độc trầm tích (LC50) đạt giá trị ≥ 10.000 mg/kg trên sinh vật thí nghiệm là vẹm xanh trong 96 giờ.
- Mùn khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí sử dụng dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép thải xuống vùng biển Việt Nam khi đảm bảo hàm lượng dung dịch nền của dung dịch khoan nền không nước bám dính trong mùn khoan thải không vượt quá 9,0% tính theo khối lượng ướt.
(i) Việc sử dụng dung dịch khoan nền nước được đánh giá là tuân thủ và phù hợp với QCVN 36:2024/BTNMT khi kết quả phân tích của thuỷ ngân và cadimi trong barit dùng để pha dung dịch khoan không vượt quá giá trị giới hạn cho phép quy định tại Bảng 1 Mục 2 nêu trên.
(ii) Việc sử dụng dung dịch khoan nền không nước được đánh giá là tuân thủ và phù hợp với Quy chuẩn này khi kết quả phân tích của thủy ngân, cadimi trong barit và PAHs, khả năng phân rã sinh học của dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước đáp ứng quy định tại Bảng 2 Mục 2 nêu trên và dung dịch khoan nền không nước phải đảm bảo độ độc trầm tích (LC50) đạt giá trị ≥ 10.000 mg/kg trên sinh vật thí nghiệm là vẹm xanh trong 96 giờ.
(iii) Trước mỗi chiến dịch khoan, chủ đầu tư dự án thăm dò, khai thác dầu khí trên biển tiến hành thử nghiệm các thông số trong barit, dung dịch nền và dung dịch khoan theo các quy định tại khoản (i) và dấu cộng thứ hai khoản (ii) Mục 2 nêu trên.
(iv) Tần suất quan trắc mùn khoan thải khi sử dụng dung dịch khoan nền không nước: 02 lần/ngày tại công trình thăm dò, khai thác dầu khí ngay trước thời điểm thải mùn khoan xuống biển.
(v) Phương thức đánh giá sự tuân thủ và phù hợp với QCVN 36:2024/BTNMT được thực hiện thông qua phân tích mẫu barit, mẫu dung dịch nền để pha dung dịch khoan và mẫu dung dịch khoan.
(vi) Việc xác định các thông số liên quan đến môi trường trong dung dịch khoan và mùn khoan thải để cung cấp thông tin, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định pháp luật.
(vii) Kết quả phân tích mẫu barit, mẫu dung dịch nền để pha dung dịch khoan và dung dịch khoan cho mỗi đợt sử dụng và xả thải được dùng để đánh giá sự tuân thủ và phù hợp so với QCVN 36:2024/BTNMT và là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.