Tôi muốn biết chi tiết nội dung về phương pháp xác định khả năng ức chế ăn mòn thép trong bê tông theo Tiêu chuẩn Quốc gia mới nhất hiện nay là gì? – Hoàng Khang (Nam Định).
>> Yêu cầu cốt liệu xỉ oxy hóa lò hồ quang điện (Tiêu chuẩn TCVN 13908-2:2024)
>> Yêu cầu chung cho quá trình thiết kế và vận hành kho chứa LNG nổi (Tiêu chuẩn TCVN 13966-1:2024)
Trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13934:2024 về phương pháp xác định khả năng ức chế ăn mòn thép trong bê tông của phụ gia bằng điện trở phân cực trong nước chiết hồ xi măng bao gồm những nội dung cụ thể sau đây:
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả năng ức chế ăn mòn thép trong bê tông của phụ gia bằng điện trở phân cực trong nước chiết hồ xi măng. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đánh giá các chất ức chế ăn mòn thép trong bê tông do clorua cũng như đánh giá mức độ ăn mòn bởi phụ gia hoặc trong môi trường clorua.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nhũ tương.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử đánh giá các loại phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép trong bê tông, phù hợp cho việc phát triển các loại phụ gia nhằm giảm sự ăn mòn cốt thép trong bê tông. Tiêu chuẩn này cũng phù hợp cho việc xác định mức độ ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép trong bê tông sử dụng phụ gia so với mẫu đối chứng không có phụ gia.
- Khi mức độ hiệu quả giảm ăn mòn cao, phụ gia có thể làm giảm tốc độ ăn mòn một bậc độ lớn so với mẫu đối chứng chỉ sử dụng muối clorua thì có thể kết luận phụ gia là chất ức chế ăn mòn. Tuy nhiên, khi hiệu quả chống ăn mòn ở mức thấp, cần thí nghiệm thêm bằng các phương pháp khác mới có thể kết luận là loại phụ gia sử dụng có khả năng ức chế ăn mòn hay không.
- Phương pháp thử nghiệm này không được sử dụng để dự đoán tính năng tại hiện trường. Quá trình lọc trong phương pháp thử nghiệm này không phù hợp để đánh giá nhũ tương.
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
- Xi măng Pooc lăng theo TCVN 2682:2020 (với hàm lượng C3A từ 6 % đến 10 %).
- Giấy lọc có kích thước lỗ 1,1 μm.
- Que khuấy Polytetrafluoroetylen (PTFE).
- Thanh thép C1215 tròn, có diện tích tiếp xúc với dung dịch là 5,1 cm2.
- Natri clorua, theo TCVN 9639:2013.
- Canxi hydroxit.
- Các phụ gia thử nghiệm.
- Khí nén không chứa carbon dioxit.[1]
(i) Chuẩn bị hồ xi măng bao gồm 1000 g nước và 200 g xi măng. Trộn kỹ, khuấy đều trong 60 min và lọc bằng giấy lọc.
Thêm một lượng phụ gia với tỉ lệ như trong bê tông. Khi sử dụng phụ gia để giảm nước, lượng nước 35 mL giảm đi từ 1000 mL ban đầu (còn lại 965 mL) tương đương với 5 L nước giảm đi cho 1 m3 bê tông. Với các liều lượng phụ gia khác cũng được tính toán dựa trên tỷ lệ này.
(ii) Lọc lại bằng giấy lọc và thêm dung dịch canxi hydroxit 4 g/L và khuấy thêm 30 min nữa.
(iii) Chuẩn bị bình điện hóa tiêu chuẩn theo 5.1 TCVN 13934:2024 và đổ đầy vào bình 900 ml dung dịch hồ xi măng đã được lọc ở 7.2 TCVN 13934:2024 Sục khí không chứa CO2 vào bình điện hóa. Tốc độ dòng khí không chứa CO2 không nhỏ hơn 300 mL/min.
(iv) Chuẩn bị thanh thép.
- Tẩy sạch dầu mỡ thanh thép bằng sóng siêu âm trong hexan trong 2 min. Nếu không có bể siêu âm, ngâm thanh thép trong hexan và lau khô.
- Mài ướt thanh thép bằng giấy nhám có độ nhám 600 và rửa sạch bằng nước khử ion.
- Thực hiện lại các bước theo 6.4.1 TCVN 13934:2024 để đảm bảo thanh thép khô hoàn toàn trước khi lắp vào giá đỡ.
Lưu ý: Quá trình này loại bỏ dầu máy và chất ức chế có thể bám trên bề mặt thanh thép do quá trình đóng gói.
(v) Vừa sục khí không chứa CO2 vào bình thí nghiệm vừa cho các điện cực vào dung dịch thử trong vòng 24 h.
- Thêm NaCl vào dung dịch lọc thu được trong 7.3 TCVN 13934:2024 (đã được sục khí không chứa CO2 trong 24 h), để thu được dung dịch có nồng độ NaCl 0,5 M hoặc 1 M. Tiếp tục khuấy và sục khí không chứa CO2 thêm 4 h. Sau 4 h, dừng khuấy và tiếp tục sục khí thêm 20 h nữa.
- Đo điện thế mạch hở.
- Đo điện trở phân cực (Rp) bằng cách ghi lại đường cong phân cực thế điện động ở tốc độ quét 0,167mV/s, từ -20 mV đến +20 mV so với điện thế mạch hở.
- Vẽ đồ thị đường cong điện trở phân cực là đồ thị tuyến tính giữa điện thế và dòng điện theo ASTM G3.
- Xác định điện trở phân cực Rp, là hệ số góc của tiếp tuyến đường cong điện trở phân cực tại i = 0 như mô tả trong ASTM G59. Tốc độ ăn mòn được biểu thị bằng 1/Rp đơn vị là μS/cm2.
Lưu ý: Ví dụ về đường cong điện trở phân cực được trình bày trong Hình A1.4 TCVN 13934:2024.
- Phụ gia được coi là chất ức chế ăn mòn theo tiêu chuẩn này nếu giá trị trung bình log10(1/Rp) bằng 1 hoặc nhỏ hơn giá trị trung bình của mẫu chỉ sử dụng clorua.
- Nếu phụ gia không làm giảm giá trị trung bình của 1/Rp xuống một bậc độ lớn thì cần có phương pháp thử khác để xác định xem đó có phải là chất ức chế hay không.
- Phụ gia được coi là chất ăn mòn nếu làm tăng một bậc độ lớn giá trị trung bình của 1/Rp so với hồ xi măng không chứa clorua hoặc chất ức chế.
Lưu ý: Sự thay đổi một bậc độ lớn của 1/Rp chính là sự thay đổi 1 đơn vị của log10(1/Rp). Giá trị logarit rất có ích trong việc so sánh tốc độ ăn mòn vì tốc độ ăn mòn của các mẫu khác nhau hoặc điều kiện khác nhau dẫn đến kết quả độ lớn của 1/Rp khác nhau.
Ghi lại các thông tin sau trong báo cáo thử nghiệm.
- Giá trị điện thế mạch hở (OCP) so với SCE (điện cực Calomen - điện cực tham chiếu).
- Tốc độ ăn mòn 1/Rp, đơn vị μS/cm2.
Độ chụm sau đây dựa trên tổng hợp độ chụm ước tính.
- Chương trình thử nghiệm liên phòng:
Một nghiên cứu liên phòng thử nghiệm với phụ gia ức chế ăn mòn cốt thép trong bê tông đã được thực hiện vào năm 2001. Mỗi phòng trong số sáu phòng thí nghiệm đã thử nghiệm hai mẫu được lấy ngẫu nhiên trong số bốn vật liệu (hai loại dung dịch natri clorua 0,5 M và 1,0 M, một mẫu có và một mẫu không có 35 mL/L dung dịch canxi nitrit hàm lượng 30 %). Phương pháp nghiên cứu theo ASTM E691.
- Độ chụm một người thử nghiệm:
Độ lệch chuẩn của kết quả thí nghiệm do một người làm thí nghiệm đơn lẻ đối với hàm logarit cơ số 10 là 0,36. Do đó, các giá trị log10(1/Rp) của hai thử nghiệm được tiến hành bởi cùng một người không được chênh lệch lớn hơn 1,0.
- Độ chụm liên phòng thử nghiệm:
Độ lệch chuẩn liên phòng của lôgarit cơ số 10 của một kết quả thử nghiệm đơn lẻ là 0,44. Do đó, các giá trị log10(1/Rp) của hai phép thử được tiến hành đúng quy trình trong các phòng thí nghiệm khác nhau không được chênh lệch lớn hơn 1,24.
Lưu ý: Những số liệu này tương ứng với các giới hạn (1s) và (2ds) theo ASTM C670.
Chưa có tài liệu thông tin phù hợp để xác định độ chệch của tiêu chuẩn này, chưa có thông báo về độ chệch đã được xác định.