Năm 2023, mức phí công chứng đối với hợp đồng thuê đất, thuê nhà ở được quy định là bao nhiêu? – An Khánh (Cao Bằng).
>> Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu từ ngày 20/5/2023 (phần 03)
>> Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu từ ngày 20/5/2023 (phần 02)
Phí công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê nhà ở, thuê tài sản, thuê lại tài sản năm 2023 được tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Tổng số tiền thuê cụ thể như sau:
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 50.000.000 đồng: Mức thu là 40.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Mức thu là 80.000 đồng/trường hợp.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Mức thu là 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng: Mức thu là 800.000 đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng: Mức thu là 2.000.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 3.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng: Mức thu là 3.000.000 đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 10.000.000.000 đồng: Mức thu là 5.000.000 đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10.000.000.000 đồng (mức thu tối đa là 8.000.000 đồng/trường hợp).
Luật Công chứng và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang còn hiệu lực thi hành |
Phí công chứng hợp đồng thuê đất, thuê nhà ở, thuê tài sản, thuê lại tài sản năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mức thu phí công chứng nêu trên được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014 và năm 2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung nêu trên được căn cứ theo khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
Điều 6. Quản lý phí, lệ phí - Thông tư 257/2016/TT-BTC 1. Đối với tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng: a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. b) Trường hợp được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí như sau: b1) Đối với Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 10% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước. b2) Đối với Phòng công chứng: - Phòng công chứng tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thì được trích 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Nộp 25% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước. - Phòng công chứng tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thì được trích 60% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 40% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước. - Phòng công chứng do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì được trích 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 50% số tiền phí thu được còn lại vào ngân sách nhà nước. 2. Đối với Văn phòng công chứng: Tiền phí thu được là doanh thu của Văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng được giữ lại 100% số tiền phí thu được để trang trải cho việc thu phí và phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Văn phòng công chứng thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn. 3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước. |