Trong năm 2024, có những nội dung nổi bật nào về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp hay không? Tôi muốn biết để tiện cho công việc. Xin cảm ơn! – Mạnh Vũ (Hậu Giang).
>> Điểm nổi bật về chủ sở hữu và nội dung quyền sở hữu công nghiệp 2024
>> Yêu cầu với đơn đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý trong năm 2024
Những nội dung nổi bật về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp trong năm 2024 được thực hiện theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019, năm 2022) sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, có những điểm nổi bật như sau:
Căn cứ Điều 132 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp trong năm 2024 có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
(i) Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
(ii) Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
- Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
- Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
(iii) Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật Sở hữu trí tuệ và văn bản sửa đổi, hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành |
Những nội dung nổi bật về giới hạn quyền sở hữu công nghiệp 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
(i) Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
(ii) Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Căn cứ Điều 137 Luật Sở hữu trí tuệ, nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc được quy định như sau:
(i) Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
(ii) Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ