Từ ngày 01/8/2024, nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định chi tiết tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
>> Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ 01/08/2024
>> Trách nhiệm phối hợp sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán năm 2024
Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được quy định như sau:
(i) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà).
- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê.
- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất.
- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
(ii) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
(iii) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở:
- Đối tượng quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất khoản (ii) nêu trên được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đối tượng quy định tại gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba khoản (ii) Mục này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 34 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, việc xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được quy định như sau:
(i) Phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được áp dụng theo phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Giá thuê nhà ở xã hội bao gồm kinh phí bảo trì và lợi nhuận định mức theo quy định và không bao gồm các ưu đãi của Nhà nước.
(ii) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội. Trong quá trình tổ chức lập khung giá cho thuê nhà ở xã hội trên địa bàn cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh được thuê đơn vị tư vấn lập và xác định khung giá cho thuê nhà ở xã hội.
(iii) Đối với nhà ở xã hội do cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê thì cá nhân tự xác định giá bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội cho thuê ban hành.
Lưu ý: Trước khi ký Hợp đồng thuê nhà ở xã hội với khách hàng thì cá nhân phải gửi bảng giá cho thuê đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội để theo dõi.
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (còn hiệu lực) |
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]