Từ ngày 01/08/2024, trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm được quy định chi tiết tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
>> Trách nhiệm phối hợp sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động dịch vụ trung gian thanh toán năm 2024
>> Tính toán tài nguyên, trữ lượng dầu khí
Căn cứ Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, việc bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/08/2024 được thực hiện như sau:
(i) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
(ii) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định sau:
- Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an và nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
- Người bán lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có). Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ 01/08/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 40 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo quy định sau:
(i) Bên bán đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(ii) Việc bán lại thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (còn hiệu lực) |
Căn cứ Điều 44 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được quy định như sau:
(i) Sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh sách đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản (ii) Mục này.
(ii) Nội dung thông tin cập nhật:
- Họ và tên.
- Căn cước công dân/số định danh cá nhân.
- Địa chỉ nơi đăng ký thường trú/đăng ký tạm trú.
- Những người có tên trong hộ gia đình (nếu đối tượng là hộ gia đình).
- Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(iii) Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư dự án ký Hợp đồng, nhưng thuộc trường hợp chấm dứt Hợp đồng thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
(iv) Trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh sách này trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng (bản cứng và file điện tử) theo các nội dung quy định tại khoản (ii) Mục này