Hộ khẩu giấy không còn sử dụng năm 2023 theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, vậy hồ sơ thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có thay đổi gì không? – Tú Anh (Hải Phòng).
>> Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ hộ khẩu giấy: Thay đổi hồ sơ nhận khoán rừng 2023
>> Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ hộ khẩu giấy: Điểm mới về hồ sơ vay vốn ưu đãi với DN từ 2023
Từ 01/01/2023, hộ khẩu giấy chính thức được lược bỏ khi người dân thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công theo quy định khoản 3 Điều 15 Nghị định 104/2022/NĐ-CP.
Nhiều thủ tục hành chính, dịch vụ công đã được sửa đổi theo hướng bỏ hộ khẩu giấy theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Đơn cử là các thủ tục:
- Thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
- Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
- Bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
Điểm mới của các thủ tục nêu trên, sau khi Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các Điều 60, Điều 69, Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP), đó là:
Vợ chồng khi làm hồ sơ thuê/mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước; bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, thì không phải nộp bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP bỏ hộ khẩu giấy: Điểm mới về hồ sơ thuê, bán nhà ở 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Đơn đề nghị thuê nhà ở.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, nếu vợ chồng đề nghị thuê nhà ở.
- Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở.
- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại một trong các Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
- Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
(Theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP).
- Đơn đề nghị mua nhà ở cũ.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, trong trường hợp vợ chồng đề nghị mua nhà.
- Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở.
- Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
- Một số giấy tờ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
(Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP).
Trường hợp đề nghị bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 30/2021/NĐ-CP.
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, nếu vợ chồng làm đơn đề nghị.
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở.
- Một trong các giấy tờ chứng minh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP).
(Theo khoản 1 Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP và khoản 3 Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP).