Ngày 12/3/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 66/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2025, trong đó có quy định mức hưởng chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số.
>> Các hành vi bị nghiêm cấm của công chứng viên trong hoạt động công chứng kể từ ngày 01/7/2025
>> Kể từ 01/7/2025, công chứng điện tử trực tuyến (online) sẽ được áp dụng rộng rãi
Căn cứ Điều 6 Nghị định 66/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/5/2025), mức hưởng chính sách đối với dân tộc thiểu số như sau:
(i) Chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú.
Hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
(ii) Chính sách đối với học sinh bán trú và học viên bán trú.
Chính sách được hưởng |
Mức hỗ trợ |
Điều kiện áp dụng |
Tiền ăn |
936.000 đồng/tháng |
Không quá 09 tháng/năm học |
Tiền nhà ở |
360.000 đồng/tháng |
Áp dụng cho học sinh tự túc chỗ ở hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc |
Hỗ trợ gạo |
15 kg gạo/tháng |
Không quá 09 tháng/năm học |
Học sinh bán trú lớp 1 dân tộc thiểu số |
Các chính sách hỗ trợ tiền ăn, nhà ở, gạo thêm 01 tháng |
Được hưởng thêm nếu học tiếng Việt trước khi vào lớp 1 |
(3) Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học
Chính sách được hưởng |
Mức hỗ trợ |
Điều kiện áp dụng |
Học bổng chính sách |
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP |
Dành cho học sinh dân tộc nội trú và dự bị đại học |
Khen thưởng |
Học sinh "Xuất sắc" 800.000 đồng, "Giỏi" 600.000 đồng |
Trong năm học |
Trang cấp đồ dùng cá nhân |
1.080.000 đồng/học sinh (chăn, màn, đồ dùng cá nhân) |
Cấp một lần/năm học |
Đồng phục và học phẩm |
1.080.000 đồng/học sinh (vở, giấy, bút, quần áo) |
Cấp hai bộ/năm học |
Tiền tàu xe |
Cấp tiền tàu xe 02 lần trong năm (Tết Nguyên đán, nghỉ hè) |
Áp dụng cho học sinh dân tộc nội trú |
Hỗ trợ gạo |
15 kg gạo/tháng |
Không quá 9 tháng/năm học |
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Mức hưởng chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số từ 01/5/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 66/2025/NĐ-CP, trường phổ thông dân tộc bán trú được hưởng các chính sách sau:
a) Được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
b) Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình và các vật dụng khác phục vụ sinh hoạt văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
c) Được hỗ trợ kinh phí để tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho học sinh bán trú, lập tủ thuốc dùng chung cho học sinh, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp sơ cứu ban đầu với mức hỗ trợ là 180.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
d) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của học sinh bán trú ăn ở tại trường với định mức là 15KW điện/tháng/học sinh bán trú và 3m3 nước/tháng/học sinh bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho học sinh;
đ) Được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh bán trú ăn, ở tại trường như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 4.738.500 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học;
e) Được hỗ trợ kinh phí thực hiện quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp như sau: cứ 45 học sinh bán trú thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ là 2.050.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh bán trú trở lên được tính 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh bán trú thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 9 tháng/năm học.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 66/2025/NĐ-CP, quy định nguyên tắc hưởng chính sách như sau:
1. Trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
2. Học sinh, học viên là đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.
3. Học sinh, học viên nếu bị lưu ban thì năm học lưu ban đầu tiên vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này. Trường hợp học sinh, học viên phải tạm dừng học do ốm đau, tai nạn hoặc vì lí do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này trong thời gian tạm dừng học.