Ngày 13/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4062/TCT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão.
>> Giảm thuế cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng Bão số 3
>> Chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão
Theo đó, tại Mục 2 Phần II Công văn 4062/TCT-CS, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do Bão số 3 và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai thực hiện các quy định pháp luật về miễn tiền chậm nộp, miễn xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) về quản lý thuế. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:
- Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
- Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, doanh nghiệp bị thiệt hại vật chất do bão số 3 được miễn tiền chậm nộp thuế.
>>Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp được thực hiên theo quy định tại Điều 23 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
File Word mẫu Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế năm 2024 |
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024 |
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 |
Miễn tiền chậm nộp và xử phạt VPHC về thuế cho doanh nghiệp ảnh hưởng Bão số 3
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
Căn cứ Điều 43 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) quy định về việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
Các trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Luật số 67/2020/QH14 và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019.
Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
Người nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 thì hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường như sau:
- Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận hồi thường.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận hồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
- Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Xem chi tiết tại bài viết: Chi tiết thủ tục gia hạn nộp thuế mới nhất được sửa đổi từ ngày 11/9/2024 và biểu mẫu kèm theo