Ngày 13/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4062/TCT-CS về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão.
>> Chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão
>> Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão
Theo đó, tại Mục 1 Phần II Công văn 4062/TCT-CS, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do Bão số 3 và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai thực hiện các quy định pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai. Cụ thể như sau:
- Điều 5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm thuế TNCN.
- Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về giảm thuế TTĐB.
- Khoản 1 Điều 9 Luật thuế tài nguyên 2009 quy định về miễn, giảm thuế tài nguyên.
- Điều 80, Điều 81, Điều 82 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
- Điều 52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 64 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế; Thủ tục hồ sơ giảm thuế; Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
File Word mẫu Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế năm 2024 |
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024 |
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 |
Giảm thuế, gia hạn nộp thuế cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng Bão số 3
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai thì hộ, cá nhân kinh doanh được giảm thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên như sau:
(i) Mức thuế thu nhập cá nhân được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
(ii) Mức thuế tiêu thụ đặc biệt được giảm được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
(iii) Mức thuế tài nguyên được giảm tương ứng số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào sổ thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ giảm thuế theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều 55 Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản lý do không thuộc diện được giảm thuế.
Xem chi tiết tại bài viết: Gia hạn nộp thuế cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng Bão số 3
Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Xem chi tiết tại bài viết: Chi tiết thủ tục gia hạn nộp thuế mới nhất được sửa đổi từ ngày 11/9/2024 và biểu mẫu kèm theo
Điều 80. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế - Luật Quản lý thuế 2019 1. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm: a) Tờ khai thuế; b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm. 2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm: a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm; b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm. 3. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Luật này thì cơ quan thuế căn cứ sổ thuế để thông báo danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc diện miễn thuế. Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật này thì người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này; quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm và trường hợp cơ quan quản lý thuế xác định số tiền thuế được miễn, giảm. |