Kính gửi:
|
Cục Thuế các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Điện
Biên, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam,
Ninh Bình, Thanh Hóa.
|
Thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Công điện số 92/CĐ-TTg ngày 10/9/2024 về việc tập trung khắc
phục hậu quả bão số 3 và mưa lũ sau bão, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế các
tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do Bão số 3
và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai việc hướng dẫn người nộp thuế các nội dung
sau:
I. Quy
định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp
thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai.
1.
Về gia hạn nộp thuế
Tại khoản
27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định các trường
hợp bất khả kháng như sau:
“27. Trường hợp bất khả
kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị
thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ;
b) Các trường hợp bất
khả kháng khác theo quy định của Chính phủ”.
Tại Điều
62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về gia hạn nộp
thuế như sau:
“1. Việc gia hạn nộp
thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật
chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động
do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc
trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp
thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp
thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Không quá 01 năm kể
từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
4. Người nộp thuế
không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong
thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số
tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.”
Tại Điều
64 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thuộc
trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ
sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp
thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia
hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh
lý do gia hạn nộp thuế.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế.”
Tại Điều
64, Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hồ sơ gia hạn nộp
thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau:
“1. Cơ quan quản lý
thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau
đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp
tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua
đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử
qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế
xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp
pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp
thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.”
Tại Điều
24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ gia hạn nộp
thuế.
2.
Về miễn tiền chậm nộp
Tại khoản
8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về xử
lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
“8. Người nộp thuế phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp
trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của
Luật này:
9. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.”
Tại Điều
23 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ miễn tiền
chậm nộp.
3.
Miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
Tại khoản
1 Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về miễn
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với:
“1. Người nộp thuế
bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường
hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn
phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.”
Tại Điều
43 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn quy định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành
chính về thuế (được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định
102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ) như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Các trường hợp miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm quyền, trình tự, thủ tục
miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định
tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản
38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
2. Mức miễn, giảm tiền
phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài
sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu
có).
3. Người nộp thuế bị
thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ
sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm,
bồi thường như sau:
a) Biên bản kiểm kê,
xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập;
b) Biên bản xác định
giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của
pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ
trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này;
c) Hồ sơ bồi thường
thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận hồi thường theo quy định của
pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu
có);
d) Hồ sơ trách nhiệm bồi
thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản
chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).”
4.
Về khấu trừ thuế GTGT
Tại khoản
1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“1. Thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của
hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn
thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả
hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ
sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất
không được bồi thường để khấu trừ thuế.”
5.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Điều
9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi
sau nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN:
- Phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường (điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN). Phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đối với tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được
trừ như sau:
(1) Biên bản kiểm kê giá
trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập. Biên bản kiểm kê giá trị
tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất,
nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng
loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê
xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
(2) Hồ sơ bồi thường thiệt
hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
(3) Hồ sơ quy định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
- Khoản tài trợ cho giáo
dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai (điểm
n Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN).
Hồ sơ xác định khoản tài
trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm:
(1) Biên bản xác nhận khoản
tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của
tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 78/2014/TT-BTC)
(2) Hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền).
- Khoản chi có tính chất
phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi hỗ trợ gia đình người lao động
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau (điểm
2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Tổng số chi có tính chất
phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong
năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác
định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp
doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình
quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực
hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện
là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đố đến thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự
phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ đối với các khoản chi theo các điều kiện trên và các khoản
chi này phải đáp ứng các điều kiện:
+) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
6.
Về giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt
. Tại Điều
9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về giảm
thuế TTĐB như sau:
“Người nộp thuế sản
xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác
định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng
không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá
trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).”
Hồ sơ đề nghị giảm thuế
TTĐB quy định tại Điều 55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính như sau:
“1. Đối với người nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Biên bản xác định mức
độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
Cơ quan có thẩm quyền
xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.
Trường hợp thiệt hại về
hàng hóa: người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức
độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm
pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo tài chính
(nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số
lỗ do bị thiệt hại.”
7.
Về miễn, giảm thuế tài nguyên
Tại khoản
1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định về miễn giảm thuế
tài nguyên như sau:
“1. Người nộp thuế
tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài
nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài
nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc
trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.”
Tại Điều
56 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn về Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với thuế tài nguyên do thiên tai.
8.
Về miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Tại khoản
9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
quy định về miễn thuế: “9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả
kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.”
Tại khoản
4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định về
giảm thuế:
"Giảm 50% số thuế
phải nộp cho các trường hợp sau đây:
...4. Người nộp thuế gặp
khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất
từ 20% đến 50% giá tính thuế.”
Tại Điều
57 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
II.
Quy định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho Hộ, cá nhân
kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai.
1.
Về giảm thuế:
Tại Điều
5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 05/12/2007 quy định về giảm
thuế TNCN;
Tại Điều
9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về giảm
thuế TTĐB;
Tại khoản
1 Điều 9 Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định về
miễn, giảm thuế tài nguyên;
Tại Điều
80, Điều 81, Điều 82 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế;
Tại Điều
52, Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 64 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hồ sơ và
trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế; Thủ tục hồ
sơ giảm thuế; Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Căn cứ các quy định nêu
trên, trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai thì hộ, cá
nhân kinh doanh được giảm thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên như sau:
- Mức thuế thu nhập cá
nhân được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải
nộp;
- Mức thuế tiêu thụ đặc
biệt được giảm được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn
bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và
không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
- Mức thuế tài nguyên được
giảm tương ứng số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn
trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào sổ thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Hộ, cá nhân kinh doanh thực
hiện nộp hồ sơ giảm thuế theo quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều
55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế quyết định miễn, giảm thuế hoặc
thông báo bằng văn bản lý do không thuộc diện được giảm thuế.
2.
Về gia hạn nộp thuế
Tại Khoản
27, Điều 3; Điều 62; Điều 64; Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy
định trường hợp bất khả kháng; Gia hạn nộp thuế; Hồ sơ gia hạn nộp thuế; Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế;
Tại Điều
24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định hướng
dẫn trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế
Tại Điều
3, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ
gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.
Căn cứ các quy định nêu
trên, hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các
ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điểm
3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ được gia hạn nộp
thuế GTGT, thuế TNCN chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.
Hộ, cá nhân kinh doanh chỉ
cần nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024 để được gia
hạn nộp thuế. Cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền
thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm
cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi
đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh
tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ
tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có)
đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định
này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
Đối với hộ kinh doanh bị
thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do thiên
tai (lũ lụt) được gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Hồ sơ gia hạn nộp thuế thực
hiện theo điểm a, khoản 2 Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
nêu trên. Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm
người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi
thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
Trường hợp hồ sơ hợp
pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản về việc
gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ; Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng
văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ.
Yêu cầu Cục Thuế các tỉnh,
thành phố tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực
hiện các chính sách hỗ trợ về gia hạn, miễn, giảm thuế nêu trên và phối hợp với
các cơ quan có liên quan để giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến thủ
tục hành chính, cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ lưu giữ tại cơ quan thuế liên
quan đến việc xác định giá trị thiệt hại khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại; phân công cán bộ phối hợp, đầu mối để hướng
dẫn người nộp thuế kịp thời; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt
hại khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn
thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế...) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác
định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện
có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế
để được giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Tổng Cục trưởng Mai Xuân Thành (để báo cáo);
- Cục QLGS CST-BTC;
- Vụ PC, QLN, DNNCN, KK&KTT -TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|