Dưới đây là mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và trình tự thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
>> 11 nội dung phải có trong cam kết bảo lãnh
>> Tổng hợp 13 lỗi vi phạm giao thông bị tịch thu xe máy
Quý khách hàng tham khảo Mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp dưới đây:
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Lưu ý: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định mua lại phần vốn góp như sau:
Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Theo đó, trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình thì thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải là thành viên công ty.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định chuyển nhượng phần vốn góp như sau:
Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
Theo đó, được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán và phải cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại trong công ty.
Như vậy, có 02 trường hợp thành viên trong công ty TNHH được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác:
- Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định pháp luật.
- Trường hợp các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Quý khách hàng xem chi tiết: TẠI ĐÂY