Khi công ty TNHH hai thành viên trở lên muốn chia lợi nhuận cho các thành viên của công ty thì phải đáp ứng các điều kiện và cách thức thực hiện theo quy định sau đây:
>> Trả cổ tức đối với công ty cổ phần
>> Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty là tổ chức
Theo Điều 69 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung này như sau:
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Chia theo thỏa thuận giữa các thành viên
Những nội dung quy định trong Điều lệ công ty là sự thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó bao gồm nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
(Theo điểm l khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiêp 2020)
Chia theo phần vốn góp tương ứng của thành viên
Công ty phải chia lợi nhuận cho thành viên công ty tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu giữa các thành viên không thỏa thuận được thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ phân chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp của thành viên đó vào công ty.
(Theo điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022)
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật Doanh nghiệp 2020 hoặc sau khi đã chia lợi nhuận, nhưng phát hiện công ty vẫn còn chưa thực hiện xong nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
(Theo Điều 70 Luật Doanh nghiệp 2020)
Vì công ty TNHH nhiều thành viên có Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất với những vấn đề của công ty, trong đó có vấn đề chia lợi nhuận. Do đó khi chia lợi nhuận, công ty thực hiện theo trình tự sau:
- Tổ chức họp Hội đồng thành viên và căn cứ trên Báo cáo tài chính, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Cuộc họp sẽ quyết định về việc Thông qua Báo cáo tài chính hằng năm bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.
- Cuộc họp Hội đồng thành viên thông qua vấn đề về phương thức chia lợi nhuận, tỉ lệ chia lợi nhuận, tỉ lệ trích lập dự phòng (nếu có) khi đạt được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành.
(Theo khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020)
Xem thêm chi tiết tại công việc Nghị quyết của Hội đồng thành viên Công ty TNHH nhiều thành viên.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
(Theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)
Sau khi thực hiện thủ tục chia lợi nhuận và thành viên đã nhận lợi nhuận thì thành viên có nghĩa vụ thuế đối với khoản thu nhập phát sinh từ việc chia lợi nhuận đó.
Vì thu nhập mà thành viên nhận được từ lợi tức công ty là một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nên nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện theo Công việc Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn.
Thủ tục khai nộp thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ thu nhập đầu tư vốn (khoản lợi nhuận nhận được) được thực hiện theo Tờ khai thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số 06/TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn (ban hành kèm theo Phụ lục II - Thông tư 80/2021/TT-BTC)
Nộp hồ sơ khai thuế: Nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
(Theo điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số 04/CNV-TNCN (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số 04/ĐTV-TNCN (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân - Mẫu số 04/NNG-TNCN (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.