Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. Theo đó, pháp luật doanh nghiệp quy định về việc trả cổ tức cụ thể như sau:
>> Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu/thành viên/cổ đông công ty là tổ chức
>> Lập Sổ đăng ký cổ đông/Sổ đăng ký thành viên
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, việc trả cổ tức cho cổ đông của công ty cổ phần được thực hiện như sau:
(i) Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức:
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
- Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
+ Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
+ Cổ tức thưởng: Phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
(ii) Đối với cổ phần phổ thông:
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
Theo quy định tại điểm o khoản 2 Điều 153 và điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, mức chi trả cổ tức của từng loại cổ phần do Hội đồng quản trị kiến nghị và Đại hội đồng cổ đông quyết định. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị sẽ quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức.
Do đó, việc chi trả cổ tức được thực hiện theo quy trình như sau:
(i) Họp hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị phải tổ chức họp Hội đồng quản trị để thống nhất mức cổ tức chi trả kiến nghị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.
>> Xem chi tiết công việc “Quyết định / Nghị quyết của Hội đồng quản trị".
(ii) Họp Đại hội đồng cổ đông:
Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông phải xem xét thông qua phương án trả cổ tức và ra quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần (theo điểm e khoản 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo đó, tùy theo hình thức trả cổ tức mà tỷ lệ thông qua quyết định khác nhau:
+ Đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt hoặc tài sản khác thì quyết định chỉ được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định).
+ Đối với hình thức chi trả bằng cổ phần: vì việc chi trả này sẽ ảnh hưởng đến số lượng cổ phần của từng loại và vốn điều lệ của công ty. Do đó, quyết định này chỉ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định).
(Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 7 Luật số 03/2022/QH15).
>> Xem chi tiết công việc “Quyết định/Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”
(iii) Lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức:
Chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức, Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả.
Lưu ý: Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
(Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020).
(iv) Thông báo trả cổ tức:
Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân.
- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.
- Thời điểm và phương thức trả cổ tức.
- Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
>> Tham khảo mẫu Thông báo về trả cổ tức.
(v) Trả cổ tức cho cổ đông công ty:
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ cho cổ đông công ty trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Cổ tức được trả theo các hình thức nêu tại Mục 3 bên dưới.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty:
- Chi trả bằng tiền mặt: phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Chi trả bằng cổ phần: Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các Điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Xem chi tiết tại công việc: “Thay đổi vốn điều lệ”.
- Chi trả cổ tức bằng tài sản khác như các sản phẩm của công ty, các chứng khoán của một công ty khác mà công ty sở hữu... Việc chi trả bằng tài sản đó phải được quy định cụ thể trong Điều lệ của công ty.
- Giấy đề nghị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
- Biên bản họp Hội đồng quản trị.
- Mẫu giấy ủy quyền tham dự cuộc họp.
- Thông báo mời họp Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
- Thông báo mời họp Hội đồng quản trị do chủ thể khác triệu tập.