Công ty TNHH hai thành viên trở lên có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho người góp vốn vào công ty theo hướng dẫn tại các quy định sau đây:
Việc cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện như sau:
Theo khoản 5 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, việc cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như sau:
(i) Người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn sau đây được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên:
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức.
- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
Trừ trường hợp sau đây người góp vốn vẫn là thành viên công ty dù chưa thanh toán phần vốn góp:
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.
(ii) Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Vốn điều lệ của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức.
- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty (theo khoản 7 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020).
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản) mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.
- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Đồng thời, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
(Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Xem chi tiết tại công việc: Thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của các thành viên.
Quý khách hàng có thể tham khảo Mẫu Giấy chứng nhận phần vốn góp với thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn.