Dưới đây là mẫu Điều lệ công ty TNHH một thành viên 2025, quy định về nội dung chủ yếu trong Điều lệ công ty TNHH một thành viên và góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên.
>> Lộ trình và thời gian hoạt động tuyến Metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên
>> Các thủ tục đối với Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ không chỉ là cơ sở để tổ chức, quản lý và điều hành doanh nghiệp mà còn là công cụ xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu. Quý khách hàng có thể tham khảo Mẫu điều lệ công TNHH một thành viên dưới đây:
Mẫu Điều lệ công ty TNHH một thành viên đối với chủ sở hữu là cá nhân |
Mẫu Điều lệ công ty TNHH một thành viên đối với chủ sở hữu là tổ chức |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Lưu ý: Mẫu Điều lệ công ty TNHH một thành viên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu Điều lệ công ty TNHH một thành viên 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty TNHH một thành viên bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có).
(ii) Ngành, nghề kinh doanh.
(iii) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên trong công ty TNHH một thành viên. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên.
(iv) Quyền và nghĩa vụ của thành viên.
(v) Cơ cấu tổ chức quản lý.
(vi) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
(vii) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
(viii) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên.
(ix) Trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp.
(x) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
(xi) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
(xii) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Lưu ý:
- Điều lệ công ty khi đăng ký công ty TNHH một thành viên phải bao gồm họ, tên và chữ ký của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức.
- Điều lệ công ty TNHH một thành viên được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật.
(Theo khoản 2, khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020)
Căn cứ Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về việc góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên như sau:
(i) Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
(ii) Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
(iii) Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản (ii), chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
(iv) Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.