Hiện nay, về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe đã có văn bản nào hướng dẫn hay chưa? Cụ thể về vấn đề này là như thế nào? – Chí Hùng (Hải Phòng).
>> Lưu ý về đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu năm 2024
>> Mức hưởng bảo hiểm y tế từ ngày 19/10/2023 (Nghị định 75/2023/NĐ-CP)
Ngày 02/11/2023, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Nghị định 46/2023/NĐ-CP, Thông tư này có hiệu lực từ ban hành. Theo đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe được hướng dẫn cụ thể tại Chương III Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:
- Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải đáp ứng quy định sau:
+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc cá nhân tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
+ Đáp ứng các điều kiện để mua bảo hiểm theo quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người có tính mạng, sức khỏe, tuổi thọ được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm với người được bảo hiểm theo quy định tại Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
- Người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cá nhân hoặc người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhóm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nhóm. Việc chỉ định thay đổi người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải phù hợp với quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Hướng dẫn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Số tiền bảo hiểm được quy định tại Điều 10 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:
- Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, số tiền bảo hiểm phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 102 Nghị định số 46/2023/NĐ-CP.
- Quyền lợi bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và các điều khoản loại trừ phải được thể hiện rõ trong quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm có điều kiện (cung cấp bảo hiểm trong trường hợp điều kiện tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm dưới chuẩn theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm) thì nội dung này cần được thể hiện rõ tại hợp đồng bảo hiểm.
- Quyền lợi bảo hiểm có đảm bảo và các quyền lợi không đảm bảo (nếu có) phải được thể hiện rõ trong các hợp đồng bảo hiểm.
- Quyền lợi bảo hiểm rủi ro, cách xác định quyền lợi đầu tư, mức lãi suất cam kết tối thiểu (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, sản phẩm bảo hiểm hưu trí) phải được thể hiện rõ trong các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí.
(Điều 11 Thông tư 67/2023/TT-BTC).
Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe (Phần 2).