Cách tính điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông (tốt nghiệp THPT) quốc gia 2023 quy định thế nào? Tiền lương với người có bằng cấp 3 là bao nhiêu? – Kim Hồng (Quảng Bình).
>> Toàn bộ văn bản về tiền lương cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ từ 01/7/2023
>> Sẽ tích hợp thông tin khách hàng qua CCCD, VNelD để trả lương hưu, trợ cấp thất nghiệp
Em đang thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023, rất mong PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP hướng dẫn cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2023 (như thế nào là đậu, trường hợp nào là rớt).
Đồng thời, do hoàn cảnh gia đình em gặp khó khăn, không đủ tài chính để học tiếp lên đại học nên em dự định sau khi thi đậu tốt nghiệp sẽ vào Thành phố Hồ Chí Minh xin việc tại các nhà máy, xí nghiệp nhằm kiếm tiền phụ giúp gia đình (nuôi hai em nhỏ đang học cấp 2). Vậy với bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3) thì mức lương của em là bao nhiêu?
Về vấn đề của bạn, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP xin giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 41 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN): Gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Quy chế, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
Lưu ý: ĐXTN được lấy đến hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
Toàn văn File Word văn bản QPPL về tiền lương cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ từ 01/7/2023 |
Căn cứ Điều 42 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, sẽ công nhận tốt nghiệp THPT quốc gia 2023 trong các trường hợp sau đây:
- Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
- Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
Trường hợp sau khi tốt nghiệp THPT, bạn không học lên đại học mà sử dụng bằng tốt nghiệp THPT của mình để đi làm việc tại các công ty tư nhân theo chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương của bạn sẽ dựa trên thỏa thuận giữa bạn với công ty. Tuy nhiên, mức lương thấp nhất phải bằng mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng; 22.500 đồng/giờ.
- Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng; 20.000 đồng/giờ.
- Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng; 17.500 đồng/giờ.
- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng; 15.600 đồng/giờ.
Hiện nay, làm việc tại TP. Hồ Chí Minh là Vùng I (riêng huyện Cần Giờ là Vùng II).
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu - Nghị định 38/2022/NĐ-CP 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. |