Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về nguyên tắc kế toán và kết cấu đối với tài khoản 113 (tiền đang chuyển) áp dụng trong doanh nghiệp? – Anh Đức (Kiên Giang).
>> Nguyên tắc lập báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023
>> Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 113 áp dụng trong doanh nghiệp như sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác.
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn tài khoản 113 (tiền đang chuyển) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 (tiền đang chuyển) được quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- Bên Có:
+ Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 (tiền đang chuyển), có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 (tiền Việt Nam): Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 (ngoại tệ): Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu cụ thể như sau:
- Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có tài khoản 711 - Thu nhập khác
Có tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311) (nếu có).
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có tài khoản 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
- Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
- Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
- Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
- Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Có tài khoản 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
- Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111 Tại đây).