Ngày 26/6/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2745/TCT-CS nhằm giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với dự án khai thác khoáng sản. Cụ thể gồm những nội dung sau:
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 09/07/2024
>> Trách nhiệm của đơn vị bán lẻ điện và khách hàng sử dụng điện lớn
(i) Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng (khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2014/NĐ-CP).
(ii) Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng (khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP).
(iii) Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2014/NĐ-CP (khoản 4 Điều 14 Nghị định 46/2014/NĐ-CP).
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
File Word mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hướng dẫn mới về thu tiền thuê đất đối với dự án khai thác khoáng sản năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP).
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai (khoản 8a Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP).
Theo Công văn 2745/TCT-CS, trường hợp tổ chức kinh tế (người sử dụng đất) được cho thuê đất nhưng đã hết thời hạn sử dụng đất, người nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Công văn 2745/TCT-CS thì thực hiện thu tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định khoản 4 Điều 14 Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có) tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai theo quy định khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP.