Nghị định 153/2024/NĐ-CP về nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải có hiệu lực từ 05/01/2025. Theo đó doanh nghiệp kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải như sau.
>> Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 05/01/2025
(i) Phương thức kê khai nộp phí
Cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quý.
(ii) Thời hạn nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Chậm nhất là ngày 20 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
(iii) Mẫu tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Người nộp phí thực hiện lập Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
(iv) Cách thức nộp tờ khai
Doanh nghiệp nộp Tờ khai phí cho tổ chức thu phí thông qua các cách sau:
- Nộp trực tiếp.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp qua môi trường điện tử trong trường hợp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép và đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử, chữ ký số, văn bản điện tử.
(v) Số phí phải nộp: Nộp số phí phải nộp theo Thông báo của tổ chức thu phí (nếu có).
(Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 153/2024/NĐ-CP)
>> Xem thêm:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 05/01/2025?
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 05/01/2025
File word mẫu tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP |
Hướng dẫn kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải cho doanh nghiệp từ 05/01/2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
(i) Mẫu tờ khai: Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
(ii) Cách thức nộp tờ khai phí
Người nộp phí nộp tờ khai cho cho tổ chức thu phí theo các cách sau:
- Nộp trực tiếp.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi qua môi trường điện tử trong trường hợp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép và đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử, chữ ký số, văn bản điện tử.
(iii) Thời hạn nộp phí:
Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo của tháng bắt đầu đi vào hoạt động.
Từ năm tiếp theo, người nộp phí nộp phí một lần cho cả năm, thời hạn nộp phí chậm nhất là ngày 31/01 hằng năm.
(iv) Số phí phải nộp:
Số phí phải nộp được tính cho thời gian từ tháng tiếp theo của tháng bắt đầu đi vào hoạt động đến hết năm dương lịch (hết ngày 31/12 của năm bắt đầu hoạt động).
Từ năm tiếp theo, người nộp phí nộp phí một lần cho cả năm.
(i) Mẫu tờ khai: Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 153/2024/NĐ-CP.
(ii) Cách thức nộp tờ khai phí
Người nộp phí nộp tờ khai cho cho tổ chức thu phí theo các cách sau:
- Nộp trực tiếp.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Gửi qua môi trường điện tử trong trường hợp cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép và đáp ứng các quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử, chữ ký số, văn bản điện tử.
(iv) Thời hạn nộp phí: Chậm nhất là ngày 20/02/2025. Từ năm tiếp theo thời hạn nộp phí chậm nhất là ngày 31/01 hằng năm.
(v) Số phí phải nộp:
Số phí phải nộp được tính cho thời gian từ tháng 02/2025 đến hết năm dương lịch.
Từ năm tiếp theo, người nộp phí nộp phí một lần cho cả năm.
(Theo điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 153/2024/NĐ-CP)
Lưu ý: Đối với trường hợp cơ sở xả khí thải giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì phải hoàn thành nghĩa vụ phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
(Theo điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 153/2024/NĐ-CP)
Người nộp phí thực hiện nộp phí (gồm cả tiền chậm nộp phí - nếu có) cho tổ chức thu phí theo 01 trong các hình thức sau:
(i) Nộp phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí của tổ chức thu phí mở tại tổ chức tín dụng.
(ii) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
(iii) Nộp phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính).
(Theo điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định 153/2024/NĐ-CP)