Khi tiến hành đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thì phải chuẩn bị hồ sơ gì? – Hà My (Lâm Đồng).
>> Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch cho công ty chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập
>> Trình tự, thủ tục đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Phần 3)
[Xem chi tiết tại đây]
Căn cứ theo Điều 4 Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN ngày 10/07/2023 của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023), hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được quy định như sau:
Đối với công ty chứng khoán không là thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch công cụ nợ của Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam (gọi tắt là Sở GDCK Việt Nam), hồ sơ đăng ký thành viên bao gồm:
- Tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 98 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Trong đó, Giấy đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo mẫu Phụ lục 02/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
- Thuyết minh cơ sở vật chất, nhân sự thực hiện theo mẫu Phụ lục 03/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
- Các quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở GDCK Hà Nội theo danh mục Phụ lục 05/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
- Hồ sơ đăng ký kết nối giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Quy chế về hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội. Trong đó, Giấy đăng ký kết nối giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo mẫu Phụ lục 04/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực [Cập nhật ngày 04/8/2023] |
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Đối với công ty chứng khoán đang là thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch công cụ nợ của Sở GDCK Việt Nam, hồ sơ đăng ký thành viên bao gồm:
(i) Giấy đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo mẫu Phụ lục 02/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
(ii) Thuyết minh cơ sở vật chất, nhân sự thực hiện theo mẫu Phụ lục 03/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
(iii) Hồ sơ đăng ký kết nối giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm:
- Giấy đăng ký kết nối giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo mẫu Phụ lục 04/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023;
- Thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK Hà Nội theo mẫu quy định tại Phụ lục 02/CNTT ban hành kèm theo Quy chế về hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội;
- Các quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở GDCK Hà Nội theo danh mục Phụ lục 05/QCTVTPRL tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 55/QĐ-SGDVN năm 2023.
Điều 104. Trình tự, thủ tục tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ - Nghị định 155/2020/NĐ-CP 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản thông báo ngừng giao dịch và các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên đối với Sở giao dịch chứng khoán. Thành viên giao dịch công cụ nợ phải hoàn tất các giao dịch lần 2 trong giao dịch mua bán lại, giao dịch bán kết hợp mua lại, giao dịch vay và cho vay của thành viên giao dịch và của khách hàng (nếu có) trước ngày ngừng giao dịch. 2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày nhận được thông báo ngừng giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, thành viên có nghĩa vụ công bố thông tin về việc ngừng giao dịch và hủy bỏ tư cách thành viên. 3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên. 5. Trong thời gian ngừng giao dịch để thực hiện thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, công ty chứng khoán không được ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán, không được gia hạn các hợp đồng với khách hàng để thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). 6. Trình tự, thủ tục Kho bạc Nhà nước tự nguyện hủy bỏ tham gia giao dịch công cụ nợ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này. |