Ngày 28/6/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2024/TT-BTC. Theo đó, giảm 50% phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản từ 01/7 đến 31/12/2024.
>> Giảm 30% phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường từ ngày 01/7 đến hết 31/12/2024
>> Giảm một số loại phí bảo hộ giống cây trồng từ ngày 01/7 đến 31/12/2024
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC, mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC. Theo đó, mức thu phí trong trường hợp này cụ thể như sau:
- Đối với tài liệu in trên giấy: 7.500 đồng/trang quy chuẩn.
- Đối với tài liệu điện tử dưới dạng đọc: 3.000 đồng/phút.
- Đối với tài liệu điện tử dưới dạng nghe, nhìn: 13.500 đồng/phút.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giảm 50% phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản từ 01/7 đến 31/12/2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, mức thu khoản lệ phí quy định tại Mục 1 thực hiện theo quy định tại Thông tư 214/2016/TT-BTC, Thông tư 63/2023/TT-BTC và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Ngoài mức thu các khoản phí, lệ phí theo quy định nêu trên, các nội dung khác liên quan đến: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; các trường hợp miễn, không phải nộp phí, lệ phí; kê khai, nộp phí, lệ phí; mức thu các khoản phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư 43/2024/TT-BTC thực hiện theo quy định tại Thông tư 214/2016/TT-BTC; các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
(Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC)
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 195/2013/NĐ-CP, các tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản bao gồm:
- Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước.
- Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tài liệu hướng dẫn các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
- Tài liệu giới thiệu hoạt động của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương sau khi có ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
Điều 25. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh – Luật Xuất bản 2012 1. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sau đây cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh: a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức ở trung ương và tổ chức nước ngoài; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương của cơ quan, tổ chức ở trung ương. 2. Tài liệu không kinh doanh phải phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản. 3. Chính phủ quy định danh mục tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản. 4. Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này và nộp phí thẩm định nội dung tài liệu để cấp giấy phép. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép; b) Ba bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt. Đối với tài liệu để xuất bản điện tử, phải lưu toàn bộ nội dung vào thiết bị số; c) Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với tổ chức nước ngoài. 5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép xuất bản, đóng dấu vào ba bản thảo tài liệu và lưu lại một bản, hai bản trả lại cho tổ chức để nghị cấp phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. 6. Cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có trách nhiệm: a) Thực hiện đúng giấy phép xuất bản được cấp; b) Bảo đảm nội dung tài liệu xuất bản đúng với bản thảo tài liệu được cấp giấy phép; c) Thực hiện ghi thông tin trên xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 27 của Luật này; d) Nôp lưu chiểu tài liệu và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 28 của Luật này; đ) Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy đối với tài liệu xuất bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tài liệu được xuất bản. |